

Nam mô Tu Ma Na Hoa Quang Phật: Ma Na Hoa- xứng ý, hoa màu xanh, vàng, trắng, thơm và sáng đưa xa, dụ cho Phật có tâm hương phực sáng, đâu chẳng vừa ý chúng sinh


Nam mô Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật: Ưu Đàm Bát La Hoa- Hoa Linh Thoại, ba ngàn năm mới trổ một kỳ, tiêu biểu cho Luân Vương ra đời. Thù Thắng- đến kỳ Phật ra đời còn lâu hơn cả hoa ấy nữa cho nên nói là thù thắng (hơn hết) . Phật ra đời là việc rất khó và hiếm có cho nên Phật Pháp nan văn là vậy.


Nam mô Đại Huệ Lực Vương Phật: Do sức đại tự tại và trí huệ mà thuyết pháp độ sinh


Nam mô A Súc Tỳ Hoan Hỉ Quang Phật: A Súc Tỳ-Bất động. Dùng trí huệ bất động khắp khiến chúng sinh được lợI ích. Bất động-Giải thoát, chứng được lẽ không tức là vạn pháp giai không. Vô Nộ-Không giận. NgườI nào không giận tức là A Súc Bệ Phật vì tâm không động nên sinh hoan hỉ.


Nam mô Vô Lượng Âm Thinh Vương Phật: Phật nói ra vô lượng âm thanh, mỗI một tiếng là diễn ra vô lượng lờI nói. Tùy theo mỗI loài mà hiểu được tiếng khác nhau của loài đó.


Nam mô Tài Quang Phật: Biện tài thuyết pháp tùy theo căn cơ của chúng sinh mà hoá độ.


Nam mô Kim Hải Quang Phật: Thân Phật sắc vàng, trong ngoài thấy suốt, ẩn hiện ra mườI phương. Y báo và chánh báo ví như muôn vật đều hiện rõ trong gương.


Nam mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật: Đem ánh sáng trí tuệ chiếu soi, thuyết pháp thông suốt một cách vô ngại, ví như núi cao biển rộng. Ngài A Nan dùng trí tuệ, phương tiện cao như núi, rộng như biển mà thuyết pháp cho chúng sinh.


Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật: Thích Ca-Năng nhân, ứng hoá ba giớI (dục, sắc, vô sắc) , rộng độ chúng sinh vì không trụ nơi cảnh vui niết bàn. Mâu Ni-Tịch mặc, thật trí vắng lặng thanh tịnh vì chẳng bị nơi cảnh khổ sinh tử . Cảnh vui Niết Bàn là tịch.


Nam mô Nhất Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật: Hoá thân ứng cơ, khắp hay tự tại. Công hạnh của chư Phật, thảy đều viên mãn.





















