MinhTâm

Thắng Pháp Tập Yếu Luận

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

14 BẤT THIỆN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 4) Moho, ahirikam, anottappam, uddhaccam, lobho, ditthi, màno, doso, issà, macchariyam, kukkuccam, thìnam, middham, vicikicchà ceti cuddasime cetasikà akusalà nàma.

II. THÍCH VĂN.

- Moho: Si, Ahirikam: Vô tàm. Anottappam: Vô quý. Uddhacca: Trạo cử. Lobho: Tham. Ditthi: Tà kiến. Màno: Mạn. Doso: Sân. Issà: Tật. Macchariyam: Xan. Kukkuccam: Hồi. Thìna: Hôn trầm. Middha: Thụy miên. Vicikicchà: Nghi. Cuddasa: 14.

III. VIỆT VĂN.

- 4) Si, vô tàm, vô quý, trạo cử, tham, tà kiến, mạn, sân, tật, xan, hối, hôn trầm, thụy miên, nghi, 14 tâm sở này gọi là bất thiện tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 1) Moha, từ ngữ căn Muh, bị sửng sốt, bị mê mờ. Moha là một trong ba căn bản phiền não và hiện hạnh trong tất cả bất thiện tâm. Chính Moha trở ngại sự hiểu biết lý nghiệp báo và lý Tứ Ðế.

2) Ahirika: Vô tàm là không biết hổ thẹn khi làm các điều ác. Một người có lòng tàm sẽ thối lui không làm điều ác như lông con gà trống thối lui trước lửa đỏ. Một người không có Hiri có thể làm tất cả các pháp mà không do dự.

3) Anottappa: Vô quý. Na + ava + tapp: bị đau khổ, bứt rứt. Ottappa: Là sự sợ hãi làm điều ác, sợ kết quả các điều ác. Anottappa được ví như một con bướm, cánh bị cháy xém nên rất sợ lửa. Một người không có tàm quý có thể làm tất cả điều ác. Tàm và quý thường đi đôi với nhau. Tàm là sự hổ thẹn đối với lương tâm của mình, còn quý là sự sợ hãi người ngoài chê cười và kết quả của việc ác mình làm. Tàm dựa trên lòng hổ thẹn, Quý dựa trên lòng sợ hãi. Khi có lòng Tàm, người ta suy ghĩ đến danh giá địa vị đời sống của mình, của thầy giáo mình, của bạn bè mình. Khi có lòng Quý, người ta thấy sợ hãi vì tự hối, vì chỉ trích của người, vì hình phạt, vì hậu quả đến đời sau v.v... Tàm và Quý được xem là hai yếu tố căn bản cho một xã hội văn minh.

4) Uddhacca: Trạo cử từ ngữ căn U (trên) + Dhu, dao động nổi lên, được ví như trạng thái của một đống tro bị hòn đá ném phải. Chính là trạng thái dao động của tâm trí. Trạo cử thuộc về một trong ngũ cái (nìvarana) và được Sukha (lạc) thay thế trong đệ nhứt thiền. Trong một vài trường hợp đặc biệt, Uddhacca được dùng với nghĩa kiêu mạn, 4 tâm sở Si, vô tàm, vô quý và trạo cử bao giờ cũng hiện hành với 12 bất thiện tâm nên gọi là Bất thiện biến hành tâm sở.

5) Lobha (tham) từ ngữ căn Ludh nghĩa là ôm ấp, bíu lấy. Khi nào có vật gì tốt đẹp thời tham tâm khởi lên.

6) Ditthi: Tà kiến, từ ngữ căn Dis nghĩa là thấy, nhận thức. Moha (si) và Ditthi (tà kiến) khác nhau. Si che phủ đối tượng, còn Ditthi là quan điểm, ý kiến của mình, đây là sự thật, đây là thiện v.v... Ditthi tương phản với Nàna (trí). Trí thấy sự vật đúng với thể tánh của nó, còn Ditthi thời bác bỏ thể tánh và có những ý kiến sai lạc, lầm lẫn.

7) Màna (mạn) từ ngữ căn man nghĩa là suy nghĩ, kiêu ngạo, tự đắc tự tại.

8) Dosa (sân) từ ngữ căn dus nghĩa là phật ý, không bằng lòng.

9) Issà: (Tật) từ ngữ căn i + su, nghĩa là ganh ghét. Thấy người khác giàu sang và thành công sanh lòng đố kỵ.

10) Macchariyam nghĩa là xen lẫn, dầu kín sự giàu sang của mình.

11) Kukkucca: Hối tiếc kukatassa bhàvo, trạng thái khi đã làm một sự gì sai lầm. Hối quá việc ác đã làm và tiếc nuối việc thiện không làm.

12) Thìna: Hôn trầm, từ ngữ căn the nghĩa là co lại, rút lại, trạng thái của tâm co rút lại như lông con gà trước ngọn lửa.

13) Middha từ ngữ căn Middha nghĩa là không hoạt động, không có khả năng. Middha là trạng thái muội lược hèn yếu của các tâm sở. Thìna và Middha thường đi đôi với nhau và là một trong ngũ cái và được tâm sở Vitakka (tầm) trừ diệt. Thìna được xem là sự đau yếu của tâm thức (citta) và Middha được xem là sự đau yếu của thân thế (Kàya-gelannà), nhưng chữ Kàya đây không có nghĩa là thân thể mà là sự tổng hợp của các tâm sở (Vedanà, sannà và sankhàrà: Thọ, tưởng và Hành).

14) Vicikicchà. Vici nghĩa là tìm hiểu. Kicchati là chán nản, mệt mỏi, chán nản vì tìm hiểu không có kết quả. Lại có nghĩa Vi là không có, Cikicchà: thuốc đối trị, thiếu thuốc đối trị của hiểu biết.
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung: Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP (Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

25 TỊNH QUANG TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


-5) Saddhà, Sati, Hiri, Ottappam, Alobho, Adoso, Tatramajjhattatà, Kàyapassaddhi, Cittapassaddhi, Kàyalahutà, Cittalahutà, Kàyamudutà, Cittamudutà, Kàyakammannatà, Cittakammannatà, Kàyapàgunnatà, Cittapàgunnatà, Kàyujjukatà, Cittujjukatà, ceti ekùnavìsatime cetasikà sobhanasàdhàranà nàma.

II. THÍCH VĂN.

- Saddhà: Tín. Sati: Niệm. Hiri: Tàm. Ottappam: Quý. Alobho: Vô tham. Adoso: Vô sân. Tatramajjhattatà: Trung tánh hay xả. Kàyapassaddhi: Tâm sở thư thái. Cittapassaddhi: Tâm thư thái. Kàyalahutà: Tâm sở khinh an. Cittalahutà: Tâm khinh an. Kàyamudutà: Tâm sở nhu nhuyến. Cittamudutà: Tâm nhu nhuyến. Kàyakammannatà: Tâm sở thích ứng. Cittakammannatà: Tâm thích ứng. Kàyapàgunnatà: Tâm sở tinh luyện. Cittapàgunnatà: Tâm tinh luyện. Kàyujjukatà: Tâm sở chánh trực. Cittujjukatà: Tâm chánh trực. Ekùnavìsati: 19. Sobhanasàdhàranà: Biến hành tịnh quang tâm sở.

III. VIỆT VĂN.

- 5) Tín, niệm, tàm, quý, vô tham, vô sân, trung tánh, tâm sở thư thái, tâm thư thái, tâm sở khinh an, tâm khinh an, tâm sở nhu nhuyến, tâm nhu nhuyến, tâm sở thích ứng, tâm thích ứng, tâm sở tinh luyện, tâm tinh luyện, tâm sở chánh trực, tâm chánh trực. Như vậy 19 tâm sở này gọi là Biến hành tịnh quang tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 19 tâm sở này hiện hành trong tất cả tịnh quang tâm nên gọi là biến hành tịnh quang tâm sở. Lobha, Dosa, Moha có một ảnh hưởng mù quáng và dao động trên con người và vì vậy con người mất tự chủ, mất suy đoán, trở thành thô cứng. Trái lại, trong một tâm tịnh quang, con người luôn luôn được giác tỉnh. Passaddhi, Luhatà, Mudutà, Kammannatà, Pàgunnatà và Ujjukatà của tâm và tâm sở chứng tỏ rằng người làm thiện bao giờ cũng nhẹ nhàng, an tịnh và thanh thoát.

1) Saddhà: (Tín) từ ngữ căn Sam, tốt, khéo + dah: đặt xuống, để xuống nghĩa là đặt lòng tin tưởng hoàn toàn đối với Tam Bảo. Ðặc tánh của tin là khiến các tâm sở câu hữu trong sạch và hướng dẫn kích thích chúng đến một địa vị cao hơn. Khi có lòng tin thì các phiền não nghi ngờ tiêu sạch, như hòn ngọc làm nước trong. Khi có lòng tin thì có sự kích thích muốn tiến tới các quả đích cao hơn, như người lội qua một khúc sông khó lội khiến người khác tin vào lội theo. Tín ở đây không phải là cuồng tín.

2) Sati: (niệm) từ ngữ căn sar tức là nhớ đến. Ðây không phải là trí nhớ mà chỉ là sự giác tỉnh, nhận thức rõ ràng những hành vi động niệm của mình. Sati nếu khéo luyện tập có thể đưa đến túc mạng minh. Ðặc tánh của Sati là gìn giữ không cho thiện pháp bị bỏ quên và để các thiện pháp luôn luôn có mặt. Nên nhớ là Sati này không hiện hành với tất cả loại tâm.

3 và 4) Hiri và Ottappa (xem ahiri và anottappa ở đoạn trước).

5) Alobha vô tham, đối chống với Lobha (tham). Alobha có hàm nghĩa dàna (bố thí), một thái độ vị tha tích cực. Như một giọt nước rơi trên lá sen và chạy tuột luôn, đặc tánh của Alobha là không lưu dính đối tượng.

6) Adosa, trái với Dosa. Ðây không những không sân mà thôi, mà chính là một đức tánh tích cực. Adosa đồng nghĩa với Mettà, nghĩa là lòng từ. Ðặc tánh của Adosa là sự vắng mặt của hờn giận bất bình.

7) Tatramajjhattatà: Tatra ở đây, nghĩa là đối với các đối tượng. Majjhattatà: nghĩa là trung tánh, tương đẳng. Ðặc tánh của tâm sở này là xem đối tượng một cách vô tư như người đánh xe xem một cách đồng đẳng một cặp ngựa khéo điều khiển. Nhiều khi, Tatramajjhattata là đồng nghĩa với Upekkhà (xả) như trong bốn vô lượng tâm. Tâm sở này có thể thành một trong 7 Giác chi. Tatramajjhattatà này khác với Upekkhà trong các tâm ahetuka (vô nhân tâm) nhưng có thể đồng khởi với Upekkhà trong các kusala citta (Thiện tâm).

8 và 9) Kàyapassaddhi và Cittapassaddhi từ ngữ căn Pa + Sambh nghĩa là sự an tịnh. Ðặc tính của tâm sở này là diệt trừ hay làm dịu xuống sự nóng hổi của vật dục phiền não (Kilesadaratha - vùpasam), cũng như bóng mát của cây đối với người bị ánh mặt trời chiếu nóng. Passaddhi trái nghĩa với Uddhacca (trạo cử). Chữ Kàya ở đây chỉ cho tâm sở, còn citta chỉ cho tâm,

10 và 11) Kàyalahutà và Cittalahutà, từ chữ Laghu nghĩa là nhẹ, mau. Ðặc tánh là sự diệt trừ sự nặng trệ của tâm và tâm sở giống như đặt một gánh nặng xuống. Lahutà đối trị Thìna và middha (thụy miên).

12 và 13) Kàyamudutà và Cittamudutà. Ðặc tánh của tâm sở này là diệt trừ sự thô cứng và và chống đối tâm sở này được ví dụ như một miếng da thô cứng nhưng trở thành nhu nhuyến vì có thoa dầu và ngâm nước. Tâm sở này đối trị với tà kiến và mạn.

14 và 15) Kàya-kammannatà và Citta-kammannatà. Kamma + Aya + tà nghĩa là thích ứng có thể ứng dụng vào bất cứ việc gì. Tâm sở này giống như cục sắt bị nung đỏ có thể làm thành bất cứ việc gì.

16 và 17) Kàyapàgunnatà và Cittapàgunnatà nghĩa là tinh luyện thông thạo. Ðặc tánh chính là sự diệt trừ bệnh của tâm và tâm sở.

18 và 19) Kàyujjukatà và Cittujjukatà - nghĩa là sự chánh trực của tâm sở và tâm đối trị với quanh co tà vạy.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

BA TIẾT CHẾ, HAI VÔ LƯỢNG VÀ HUỆ CĂN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


-6) Sammàvàcà, sammà-kammanto, sammà-àfìvo ceti tisso viratiyo nàma.

-7) Karunà Mudità pana appamannàyo nàmà ti sabbathà pi pannindriyena saddhim pancavìsatime cetasikà sobhanàti veditabbà.

II. THÍCH VĂN.

- Sammàvàcà: Chánh ngữ. Sammàkammanto: Chánh nghiệp. Sammà àjìvo: Chánh mạng. Tisso: Ba. Viratiyo: Tiết chế. Karunà: Bi. Mudità: Hỷ. Appamannàyo: Vô lượng. Sabbathà: Tất cả. Pannindriya: Huệ căn. Saddhim: Với. Pancavìsati: 25. Ime cetasikà: Những tâm sở này: Sobhana: Tịnh quang. Veditabbà: Cần phải biết như vậy.

III. VIỆT VĂN.

- 6, 7) Chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, ba tâm sở này gọi là Tiết chế tâm sở. Bi và hỷ gọi là vô lượng tâm sở. Như vậy cộng với huệ căn, cần phải hiểu rằng có tất cả là 25 tịnh quang tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Cùng với 6 tâm sở này và 19 Biến hành tịnh quang tâm sở trên, có tất cả là 25 Tịnh quang tâm sở. Virati từ ngữ căn Vi (không) + rạm (lạc hưởng), nghĩa là không lạc hưởng. Rốt ráo mà nói, ba tâm sở này cùng khởi với nhau trong các Siêu thế tâm mà thôi. Ở trường hợp khác, chúng khởi riêng vì có đến ba Cetanà (Tư). Ba tâm sở này khi hiện khởi ở Siêu thế tâm thì thành những phần tử của Maggacitta (đạo tâm) và họp thành giới (Sìla).

Chánh ngữ tức là không nói láo, không nói hai lưỡi, không nói lời độc ác và không nói ỷ ngữ. Chánh nghiệp là không sát sinh, trộm cắp và tà dâm. Chánh mạng là không bán thuốc độc, rượu, võ khí, nô lệ và loài vật để sát sanh.

Appamannà: Vô lượng tâm sở. Vì đối tượng của hai tâm sở này là vô lượng chúng sanh nên dùng danh từ Appamanno (vô lượng). 4 vô lượng tâm là Mettà, karunà, mudità, upekkhà (Từ bi hỷ xả). Vì adosa (vô sân) chỉ cho Mettà, và Tatramajjhattatà chỉ cho Upekkhà (xả) nên chỉ nói Karunà và mudità thôi.

Mettà từ ngữ căn mida, làm cho dịu, thương yêu. Chính là sự mong ước khẩn guyện cho hạnh phúc tất cả chúng sanh. Mettà không phải là tình thương vật chất, cũng không phải là cảm tình. Mettà bao trùm toàn thể chúng sanh không trừ một ai. Cùng tột của Mettà là sự thể nhập bản ngã với tất cả chúng sanh. (Sabbatthatà).

Karunà (bi), từ ngữ căn Kar (làm) + unà, cái làm cho tâm của người thiện rung động trước sự đau khổ của chúng sanh gọi là karunà (bi), cái làm tiêu tan sự đau khổ của người khác và karunà. Ðặc tánh của karunà là sự cầu mong diệt trừ sự đau khổ của mọi người.

Mudità (Hỷ) từ ngữ căn Mud (hoan hỷ). Không phải chỉ cảm tình suông mà cả sự hoan hỷ đi đôi với cảm tình ấy. Ðặc tánh của Mudità là sự hoan hỷ đối với sự giàu sang thành đạt của người khác. Mudità bao trùm tất cả chúng sanh giàu có hạnh phúc.

Upekkhà (xả): Upa (vô tư, chánh xác) + ikkh (thấy), tức là thấy sự vật một cách vô tư, không thương không ghét. Chính là trạng thái thăng bằng của tâm trí. Ðặc tánh của Upekkhà là một thái độ không thiên vị, vô tư.

Pannindriya: Pa (đứng đắn) + nà (biết), biết một cách đứng đắn. Ðặc tánh của Huệ căn là hiểu như thật. Vì Pannà chế ngự vô minh và chiếm địa vị ưu thắng trong sự hiểu biết nên gọi là huệ căn. Theo Abhidhamma, Nàna (trí), Pannà (Huệ) và Amoha (vô si) đồng nghĩa với nhau. Trong các tâm tương ưng với trí (nànasampayutta), Trí tức chỉ cho Pannà. Là một trong bốn phương tiện để chứng iddhipàda (thần túc thông), Pannà được đặt tên là vìmamsà nghĩa là suy tìm. Khi được Samàdhi làm cho trong sạch, Pannà được gọi là Abhinnà (Thượng trí). Pannà cũng trở thành một trong Thất giác chi (Sattabojjhanga), với danh hiệu Dhammavicaya (Trạch pháp) và thành Sammàditthi (chánh kiến) trong Magganga. Sự tột cùng của Pannà là sự giác ngộ của đức Phật. Pannà theo nghĩa tuyệt đối là như thật hiểu biết sự vật theo đúng lý vô thường (anicca), khổ (dukkha) và vô ngã (anatta).
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TÓM TẮT CÁC TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 8) Ettàvatà ca,
Terasannasamànà ca cuddasàkusalà tathà,
Sobhanà pancavìsati dvipannàsa pavuccare.

II. THÍCH VĂN.

- Ettàvatà: Cho đến nay, chỉ đoạn nói về tâm sở khi bắt đầu cho đến nay. Terasa: 13. Annàsamanà: Ðồng bất đồng tâm sở. Cuddasa: 14. Akusalà: Bất thiện. Tathà: Cũng vậy. Sobhana: Tịnh quang. Pancavìsati: 25. Dvipannàsa: 52. Pavuccare: Ðược gọi là.

III. VIỆT VĂN.

- 8) Và cho đến đây đã nói 13 Ðồng bất đồng tâm sở (Annasamànà), 14 bất thiện tâm sở, 25 tịnh quang tâm sở, gọi là 52 tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðây là bài kệ tóm tắt số lượng và các loại tâm sở. Có tất cả là 52 tâm sở, 13 Annasamànà (Ðồng bất đồng tâm sở). 14 Bất thiện tâm sở và 25 Tịnh quang tâm sở.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

PHẦN HAI - NHỮNG TÂM SỞ NÀO ÐÃ HIỆN HÀNH TRONG NHỮNG TÂM NÀO

I. PÀLI VĂN.


-9) Tesam cittàviyuttànam yathàyogamito param,
Cittuppàdesu paccekam sampayogo pavuccati.
Satta sabbattha yujjanti yathàyogam pakinnakà,
Cuddasàkusalesveva sobhanesveva sobhanà.

II. THÍCH VĂN.

- Tesam: Chúng nó. Cittàviyuttànam: Không rời khỏi tâm tức là tâm sở. Yathàyogam: Tùy theo sự kết hợp. Ito param: Từ nay đến sau. Cittuppàdesu: Trong sự sinh khởi của tâm. Paccekam: Mỗi một. Sampayogo: Sự tương ưng, sự kết hợp. Pavuccati: Ðược nói đến. Satta: Bảy. Sabbattha: Tất cả chỗ. Yujjanti: Sự kết hợp. Pakinnakà: Biệt cảnh tâm sở. Cuddasa: 14 Akusalesu: Những bất thiện tâm: Sobhanesu: Trong những tịnh quang tâm. Sobhanà; Các tịnh quang tâm sở.

III. VIỆT VĂN.

- 9) Sự kết hợp của mỗi tâm sở này trong sự sanh khởi của những tâm sẽ được nói đến bắt đầu từ nay, tùy theo sự kết hợp của chúng. 7 Biến hành tâm sở được kết hợp với tất cả loại tâm. 6 Biệt cảnh tâm sở sẽ kết hợp với những tâm nào tương ưng. 14 Bất thiện tâm sở chỉ khởi trong những tâm bất thiện. 25 Tịnh quang tâm sở chỉ khởi trong các Tịnh quang tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðoạn này nói đến sự hiện hành của mỗi mỗi tâm sở trong những tâm được khởi lên. 7 Biến hành tâm sở là xúc, thọ, tưởng, tư, nhất tâm, mạng căn và tác ý có mặt trong tất cả tâm. 6 Biệt cảnh tấm ở Tầm, tứ, thắng giải, tinh tấn, hỷ, dục có mặt trong những tâm chúng tương ưng. 14 Bất thiện tâm sở có mặt trong 12 Bất thiện tâm, và 25 Tịnh quang tâm sở có mặt trong tất cả 59 hay 91 Tịnh quang tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

7 BIẾN HÀNH TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 10) Katham? Sabba-cittasàdhàranà tàva satta cetasikà sabbesu pi ekùnanavuti cittuppàdesu labbhanti.

II. THÍCH VĂN.

- Katham: Như thế nào. Sabbacittasàdhàranà: Biến hành trong tất cả tâm. Tàva: Trước hết, cho đến đây. Sattacetasikà: 7 tâm sở. Sabbesu: Trong tất cả. Ekùnanavuti: 89. Cittuppàdesu: Trong những tâm khởi lên. Labbhanti: Ðược tìm thấy.

III. VIỆT VĂN.

- 10) Như thế nào? Trước hết bảy biến hành tâm sở được tìm thấy trong tất cả 89 tầm khởi lên.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TẦM TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN


- 11a) Pakinnakesu pana vitakko tàva dvipancavinnànavajjitakàmàvacaracittesu ceva ekàdasasu patthamajjhànacittesu ceti panca pannàsacittesu uppajjati.

II. THÍCH VĂN.

- Pakinnakesu: Trong những biệt cảnh tâm sở. Vitakkho: Tầm. Tàva: Trước hết. Dvipancavinnàna: 10 thức. Vajjita Ngoại trừ. Kàmàvacaracittesu: Trong các dục giới tâm. Ekàdasasu: Trong 11 tâm. Pathamajjhànacittesu: Trong những đệ nhứt thiền tâm. Pancapannàsacittesu: Trong 55 tâm. Uppajjati: Khởi lên.

III. VIỆT VĂN.

- 11a) Trong những biệt cảnh tâm sở, trước hết là Tầm tâm sở. Tâm sở này khởi lên trong 55 tâm tất cả, tức là trong tất cả Dục giới tâm trừ 10 thức và trong 11 đệ nhứt thiền tâm.

IV. THÍCH VĂN.

- Vitakka (tầm) có mặt trong tất cả Dục giới tâm trừ 10 thức trong ahetukacitta (vô nhân tâm). Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức là những tâm dị thục, những cảm giác thô sơ không có suy tư nên không có Vitakka. Kể cả thiện dị thục và bất thiện dị thục nên có 10 thức tất cả. Như vậy, trừ 10 thức ra, Vitakka có mặt trong những Dục giới tâm như sau:

Bất thiện tâm: 12
Vô nhân tâm (18 - 10): 8
Tịnh quang tâm: 24
Tổng cộng: 44 Dục giới tâm.
Vitakka cũng có mặt trong 11 Ðệ nhứt thiền tâm:

Sắc giới Thiện + Dị thục + Duy tác: 3
Siêu thế giới: 8
Tổng cộng: 11
Vì Vitakka không có ở đệ nhị thiền và thiền cao hơn nên chỉ có 11 đệ nhứt thiền tâm mà thôi. Như vậy Vitakka có mặt trong 55 tâm tất cả.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TỨ, THẲNG GIẢI, TINH TẤN, HỶ VÀ DỤC

I. PÀLI VĂN.


- 11b) Vicàro pana tesu ceva ekàdasasu dutiyajjhànacittesu ceti chasatthicittesu jàyati.
c) Adhimokkho dvipancavinnànacicikicchàvajjitacittesu.
d) Viriyam pancadvàràvajjana-dvipancavinnànasampaticchana-santìranavajjitacittesu.
e) Pìti domanassupekkhàsahagata-kàyavinnàna-catutthajjhànavajjitacittesu.
f) Chando ahetukam-momùhavajjitacittesu labbhati.

II. THÍCH VĂN.

- Vicàra: Tứ, Chasatthicittesu: Trong 66 tâm. Jàyati: Sanh ra, khởi lên. Adhimokkho: Thắng giải. Dvipancavinnànavicikicchàvajjita: Trừ 10 thức và nghi tâm. Viriyam: Tinh tấn. Pancadvàràvạjjàna: Ngũ môn hướng tâm. Sampaticchana: Tiếp thọ tâm. Santìrana: Suy đạc tâm. Pìti. Hỷ. Domanassa: Ưu, Sahagata: Câu hữu. Catutthajjhàna: Ðệ tứ thiền. Chando: Dục. Ahetuka: Vô nhân tâm. Momùha: Si tâm. Labbhati: Ðược.

III. VIỆT VĂN.

- 11b) Tâm sở Vicàra (tứ) sanh khởi trong 66 tâm tất cả, tức là thêm 11 đệ nhị thiền tâm. Tâm sở Adhimokkha (thắng giải) được tìm thấy trong tất cả tâm, trừ 10 thức và nghi tâm. Tâm sở Viriyam (tinh tấn) được tìm thấy trong tất cả tâm, trừ ngũ môn hướng tâm, 10 thức, lãnh thọ tâm và suy đạc tâm. Tâm sở Pìti (hỷ) được tìm thấy trong tất cả tâm, trừ các tâm câu hữu với ưu, câu hữu với xả, thân thức và đệ tứ thiền tâm. Tâm sở Chanda (dục) được tìm thấy trong tất cả tâm trừ các vô nhân tâm và si tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Vicàra có mặt trong 55 tâm kể trên và cộng với 11 Ðệ nhị thiền tâm, thành cả thảy là 66 tâm, vì Vicàra chỉ có đến đệ nhị thiền nên không có trong các thiền tâm cao hơn. Adhimokkha không thể có mặt trong tâm nghi ngờ (Vicikicchà), lại không có trong 10 thức, vì 10 tâm này chỉ là cảm giác suông. Như vậy trừ 11 tâm trên. Adhimokkha có mặt trong 89 - 11: 78 tâm. Viriya không thể có mặt trong Pancadvàràvajjàna (ngũ môn hướng tâm), 10 thức tâm, tiếp thọ tâm, suy đạc tâm, vì chúng quá yếu ớt để có thể có Viriya. Như vậy Viriya chỉ có mặt trong 89 - 16: 73 tâm. Pìti (hỷ) không thể có mặt trong những tâm sau đây:

1) Domanassa-sahagata (tương ưng với với ưu): 2
2) Upekkhàsahagata (tương ưng với xả) Lobha (tham): 4
Moha (si): 2
Ahetuka-akusala-vipàka (vô nhân bất thiện dị thục): 6
Ahetuka-kusala-vipàka (vô nhân thiện dị thục): 6
Ahetuka-kiriyà (vô nhân duy tác): 2
Kàmàvacarasobhana (Dục giới tịnh quang tâm): 12
Ðệ ngũ thiền (sắc + vô sắc + siêu thế): 23
3) Kàya-vinnàna (Thân thức, khổ và lạc): 2
4) Ðệ tứ thiền (sắc + siêu thế): 11
Tổng cộng: 70
Như vậy Pìti chỉ có mặt trong 121 - 70: 51 tâm. Pìti là 1 phần tử của thiền nên dùng phân loại 121 tâm. Chanda (dục) không thể có mặt trong 18 ahetuka (vô nhân tâm) và 2 si tâm (momùha). Như vậy Chanda chỉ có mặt trong 89 - 20: 69 tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 12) Te pana cittuppàdà yathàkkamam.
Chasatthi pancapannàsa ekàdasa ca solasa,
Sattati vìsati ceva pakinnakavivajjità.
Pancapannàsa chasatthitthasattati tisattati,
Ekapannàsa cekùnasattati sapakinnakà.

II. THÍCH VĂN.

- Te cittuppàdà: Những tâm ấy. Yathàkkamam: Theo thứ tự. Chasatthi: 66. Pancapannàsa: 55. Ekàdasa: 11. Solasa: 16. Sattati: Vìsati: 20. Pakinnakavivajjità: Không có những biệt cảnh tâm sở. Atthasattati: 78 Tisattati: 73. Ekapannàsa: 51. Ekùnasattati: 69. Sapakinnakà: Có biệt cảnh tâm sở.

III. VIỆT VĂN.

- 12) Những tâm ấy theo thứ tự như sau:

Những tâm này không có những biệt cảnh tâm sở: 66 tâm (không có Vitakka), 55 tâm (không có Vicàra), 11 tâm (không có Adhimokkha), 16 tâm (không có Viriyam), 70 tâm (không có Pìti) và 20 tâm (không có Chanda).

Những tâm sau này có những biệt cảnh tâm sở. 55 tâm (có Vitakka), 66 tâm (có Vicàra), 78 tâm (có Adhimokkha), 73 tâm (có Viriyam) 51 tâm (có Pìti) và 69 tâm (có Chanda).

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðây là hai bài kệ nêu rõ số lượng những tâm không có biệt cảnh tâm sở và số lượng những tâm có biệt cảnh tâm sở. 66 tâm không có Vitakka, 55 tâm không có Vicàra, 11 tâm không có Adhimokkha, 16 tâm không có Viriyam, 70 tâm không có Pìti và 20 tâm không có Chanda.

55 tâm có Vitakka, 66 tâm có Vicàra, 78 tâm có Adhimokkha, 73 tâm có Viriyam, 51 tâm có Pìti và 69 tâm có Chanda.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

14 BIẾN HÀNH BẤT THIỆN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 13 (a) Akusalesu pana moho, ahirikam, anottappam, uddhaccam ceti cattàrome cetasikà sabbàkusalasàdhàranà nàma. Sabbesu pi dvàdasàkusalesu labbhanti.

II. THÍCH VĂN.


- Akusalesu: Trong những bất thiện tâm sở. Moho: Si. Ahirikam: Vô tàm. Anottappam: Vô quý. Uddhaccam: Trạo cử. Cattàri: Bốn. Ime + cetasikà: Những tâm sở này. Sabba-akusalasàdhàranà: Nhứt thể bất thiện tâm biến hành tâm sở. Sabbesu dvàdasàkusalesu: Trong tất cả 12 bất thiện tâm. Labbhanti: Ðược tìm thấy.

III. VIỆT VĂN.

- 13a) Si, vô tàm, vô quý, trạo cử, bốn tâm sở này gọi là nhứt thế bất thiện biến hành tâm sở. Những tâm sở này được tìm thấy trong tất cả 12 bất thiện tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.


- Do si (moha), con người sanh tham và sân, làm tất cả những điều ác. Vì vậy, Si là nguồn gốc của tất cả việc bất thiện có mặt trong tất cả 12 bất thiện tâm. Con người không có tàm, không có quý nên làm tất cả những điều ác, vì vậy vô tàm, vô quý được tìm thấy trong 12 bất thiện tâm. Con người không làm điều ác trong khi thân tâm an tịnh và điều hòa. Chỉ khi nào tâm trí loạn động, con người làm điều bất thiện. Vì vậy Uddhacca (trạo cử) có mặt trong 12 bất thiện tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

THAM, TÀ KIẾN VÀ MẠN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 13b) Lobho atthasu lobhasahagatacittasveva labbhati. Ditthi catusu ditthigatasampayuttesu. Màno catusu ditthigatavippayuttesu.

II. THÍCH VĂN.

- Lobho: Tham Ditthi: Tà kiến. Màno: Mạn.

III. VIỆT VĂN.

- 13b) Tham được tìm thấy trong tám tâm câu hữu với tham. Tà kiến được tìm thấy trong 4 tâm tương ưng với tà kiến. Mạn được tìm thấy trong 4 tâm không tương ưng với tà kiến.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Tham tâm tương ưng với Ditthi (tà kiến) hay đôi lúc với Màno (mạn). Khi tâm ấy chịu ảnh hưởng của một sự hiểu lắm, tâm ấy tương ưng với tà kiến. Ðôi khi không chịu ảnh hưởng của tà kiến, nhưng do sự tự kiêu mạn của mình và như vậy là tương ứng với mạn.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

SÂN, TẬT, XAN, HỐI, HÔN TRẦM, THỤY MIÊN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 13c) Doso, issà macchariyam, kukkuccam ca dvìsu patighacittesu. Thìnam middham pancasu sasankhàrikacittesu. Vicikicchà vicikicchàahagatacitte yeva labbhatìti.

II. THÍCH VĂN.

- Doso. Sân, Issà: Tật. Macchariyam: Xan, keo kiết. Kukkuccam: Hối Dvìsu patighacittesu: Trong hai sân tâm.

III. VIỆT VĂN.

- 13c) Sân, tật, keo kiết và hối được tìm thấy trong hai tâm tương ưng với sân. Hôn trầm và thụy miên được tìm thấy trong năm tâm cần được nhắc bảo. Nghi được tìm thấy trong tâm tương ưng với nghi.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 14) Sabbàpunnesu cattàro lobhamùle tayo gatà,
Dosamùlesu cattàro sasankhàre dvayam tathà.
Vicikicchà vicikicchàcitte ceti cuddasa,
Dvàdasàkusalesveva sampayujjanti pancadhà.

II. THÍCH VĂN.

- Sabba: Tất cả. Apunnesu: Trong các bất thiện tâm. Cattàro: Bốn (moha, ahirika, anottappa và uddhacca). Tayo: Ba tâm sở. (Lobha, ditthi và màna). Gatà: Ði, có. Lobhamùle: Tâm có căn bản tham. Dosamùlesu: Trong những tâm có căn bản sân. Cattàro: Bốn tâm sở Dosa, Issà, macchariyam và kukkucca. Sasankhàre: Tâm cần được nhắc bảo. Dvayam: Hai tâm sở Thìna và Middha. Vicikicchà: Nghi. Cuddasa: 14. Dvàdasàkusalesu: Trong 12 bất thiện tâm. Sampayujjanti: Tương ưng. Pancadhà: 5 loại.

III. VIỆT VĂN.

- 14) Bốn tâm sở (si, vô tàm, vô quý, trạo cử) có mặt trong tất cả 12 bất thiện tâm. Ba tâm sở (tham, tà kiến và mạn) có mặt trong các tâm có căn bản tham. Bố tâm sở (sân, tật, xan và hối) có mặt trong những sân căn. Hai tâm sở (hôn trầm và thụy miên) có mặt trong những căn cần được nhắc bảo. Tâm sở nghi có mặt trong những tâm tương ưng với nghi. Như vậy 14 tâm sở hợp khởi trong 12 bất thiện tâm theo năm loại.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Câu kệ bài này tóm tắt sự có mặt của 14 bất thiện tâm sở trong 12 bất thiện tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

BIẾN HÀNH THIỆN TÂM SỞ VÀ TIẾT CHẾ TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 15a) Sobhanesu pana sobhanasàdhàranà tàva ekùnavìsaticetasikà sabbesu pi ekùnasatthi sobhanacittesu samvijjanti. Viratiyo pana tisso pi lokuttaracittesu sabbathà pi niyatà ekato va labbhanti. Lokiyesu pana kànàvacarakusalesveva kadàci sandissanti visum visum.

II. THÍCH VĂN.

- Sobhanesu: Trong những tịnh quang tâm. Sobhana Sàdhàranà: Biến hành tịnh quang tâm sở. Ekùnavìsati: 19. Ekùnasatthisobhanacittesu: Trong 59 tịnh quang tâm. Samvijjanti: Có mặt. Tisso viratiyo: 3 tiết chế tâm sở. Sabbathà: Trong tất cả chỗ. Niyatà: Chắc chắn, luôn luôn. Ekato: Một lần với nhau. Labbhanti: Ðược tìm thấy. Lokiyesu: Trong dục giới. Kàmàvacarakusalesu: Trong những Dục giới thiện tâm. Kadàci: Tùy lúc, đôi khi. Sandissanti: Ðược thấy, có Visum visum: Riêng biệt.

III. VIỆT VĂN.

- 15a) Trước hết 19 Biến hành Tịnh quang tâm sở có mặt trong 59 Tịnh quang tâm. Ba tiết chế tâm sở (chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng) có mặt luôn luôn và cùng một lần trong các Siêu thế tâm. Còn ở Dục giới, chúng khởi trong các Dục giới thiện tâm tùy lúc và riêng biệt.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 19 Biến hành Tịnh quang tâm sở được tìm thấy trong 59 Tịnh quang tâm (24 Dục giới tâm + 15 Sắc giới tâm + 12 Vô sắc giới tâm + 8 Siêu thế tâm). 3 tiết chế tâm sở chỉ có trong 8 Dục giới thiện tâm và trong 8 Siêu thế tâm, như vậy có trong 16 tâm tất cả. Trong Siêu thế tâm, ba tâm sở này hiện khởi một lần và luôn luôn có mặt, còn trong Dục giới thiện tâm, chúng khởi riêng biệt và tùy lúc.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

VÔ LƯỢNG TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 15b) Appamannàyo pana dvàdasasu pancamajjhànavajjitamahaggatacittesu ceva kàmàvacarakusalesu ca Sahetukakàmàvacarakriyàcittesu ceti atthavìsaticittesveva kadàci nànà hutvà jàyanti. Upekkhàsahagatesu panettha karunà mudità na santi ti keci vadanti.

II. THÍCH VĂN.

- Appamannàyo Vô lượng tâm sở. Dvàdasasu Mahaggatacittesu: Trong 12 Ðại hành tâm. Pancamajjhànavajjita: Trừ các đệ ngũ thiền tâm. Kàmàvacarakusalesu: Trong các Dục giới thiện tâm. Sahetukakàmàcavarakriyàcittesu: Trong các Hữu nhân Dục giới Duy tác tâm. Atthavìsaticittesu: Trong 28 tâm. Kadàci: Tùy lúc. Nànà: Khác, sai khác. Jàyanti: Sanh ra. Upekkhàsahagatesu: Trong những tâm câu hữu với xả. Karunà: Bi. Mudità: Hỷ. Na santi: Không có. Keci: Một vài người. Vadanti: nói, thuyết.

III. VIỆT VĂN.

- 15b) Các vô lượng tâm sở khởi lên tùy lúc và riêng biệt trong 28 tâm sau đây: Ðại hành tâm từ 15 đệ ngũ thiền tâm, 8 Dục giới thiện tâm, 8 Hữu nhân Dục giới duy tác tâm. Có vài vị có ý kiến rằng Bi và Hỷ không thể khởi trong những tâm câu hữu và xả.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Karumà (bi) là lòng thương xót trước sự đau khổ của người khác; và Mudità (hỷ) là sự hoan hỷ đối với sự hưng thịnh của người khác. Chúng được gọi là vô lượng vì chúng bao trùm vô lượng chúng sanh trên thế giới. Chúng khởi lên tùy lúc và riêng biệt, vì cả hai không thể đồng khởi một lần. Các tâm Mahaggata (Ðại hành) có tất cả là 27 (Sắc giới 15 và Vô sắc giới 12). Trừ 15 Ðệ ngũ thiền tâm, nên chỉ còn 12 tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

HUỆ CĂN TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 15c) Pannà pana dvàdasasu nànasampayuttakàmàvacaracittesu ceva sabbesu pancatimsamahaggatà lokuttaracittesu ceti sattacattàlìsacittesu sampayogam gacchatìti.

II. THÍCH VĂN.

- Pannà: Huệ Dvàdasasu: Trong 12. Nànasampayutta-kàmàvacaracittesu: Trong những Dục giới tâm tương ưng với trí. Sabbesu: Trong tất cả. Pancatimsamahaggatalokuttaracittesu: Trong 35 Ðại Hành và Siêu thế tâm. Sattacattàlìsacittesu: Trong 47 tâm. Sampayogam gacchanti: Ðồng khởi lên với.

III. VIỆT VĂN.

- 15c) Huệ căn khởi lên trong 47 căn như sau: 12 Dục giới tâm tương ưng với trí, và tất cả 35 Ðại hành tâm và Siêu thế tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Huệ căn (Pannindriya) được khởi lên trong 47 căn như sau:

Nànasampayuttakàmàvacara (kusula + vipàka + kriyà): 12
Mahaggata + Lokuttara (15 + 12 + 8): 35
Tổng cộng: 47
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương II các cetasika hay tâm sở

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 16) Ekùnavìsati dhammà jàyantekùnasatthisu.
Tayo solasacittesu atthavìsatiyam dvayam
Pannà pakàsità sattacattàlìsavidhesu pi,
Sampayuttà catuddhevam Sobhaneseva Sobhanà.

II. THÍCH VĂN.

- Ẹkùnavìsati: 19 Dhammà: Pháp Jàyanti: Sanh ra. Ekùnasatthisu: Trong 59 tâm. Tayo: Ba. Solasacittesu: Trong 16 tâm. Atthavìsatiyam: Trong 28 tâm. Dvayam: Hai. Pannà: Trí. Pakàsità: Ðược giải thích. Sattacattàlìsavidhesu: Trong 47 tâm. Sampayuttà: Tương ưng. Catuddhevam: 4 phần. Sobhanesu: Trong Tịnh quang tâm. Sobhanà: Các Tịnh quang tâm sở.

III. VIỆT VĂN.

- 16) 19 pháp sanh ra trong 59 tâm. Ba pháp sanh ra trong 16 tâm, 2 pháp sanh ra trong 28 tâm. Huệ được tìm thấy trong 47 tâm. Như vậy các Tịnh quang tâm sở tương ưng với các Tịnh quang tâm theo 4 phân loại.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Bài kệ này tóm tắt sự sanh khởi các tịnh quang tâm sở trong các tịnh quang tâm.

Các Tịnh quang tâm sở chỉ hiện khởi trong các Tịnh quang tâm (Sobhana) như sau:

1) 19 Biến hành (Sobhana sàdhàranà) trong tất cả 59 Tịnh quang tâm.

2) 3 tâm sở chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng trong 16 Thiện tâm (8 Dục giới thiện tâm + 8 Siêu thế thiện tâm).

3) Hai tâm sở Bi và Hỷ (Karunà + mudità) có mặt trong 28 tâm (Mahaggata, (trừ đệ ngũ thiền) 12 + Kàmàvacarakusala 8 + Sahetukakàmàvacarakriyà 8).

4) Huệ tâm sở có mặt trong 47 tâm (Nànasampayuttakàmàvacara 12 + Mahaggata 27 + Lokuttara 8).
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào có những loại tâm sở nào và bao nhiêu tâm sở

PHẦN BA - LOẠI TÂM NÀO CÓ NHỮNG LOẠI TÂM SỞ NÀO VÀ BAO NHIÊU TÂM SỞ

I. PÀLI VĂN.


- 17) Issà-macchera-kukkucca-Virati-karunàdayo.
Nànà kadàci màno ca thìna-middham tathà saha.
Yathàvuttànusàrena sesà niyatayogino,
Sangaham ca pavakkhàmi tesan dàni yathàraham.

II. THÍCH VĂN.

- Tật. Macchera: Xan tham. Kukkucca: Hối. Virati: Tiết chế tâm. Karunàdayo: Bi v.v... Nànà: Riêng biệt. Kàdàci: Tùy lúc. Màno: Mạn. Thìnamiddham: Hôn trầm thụy miên. Tathà: Như vậy. Saha: Với. Yathàvuttànusàrena: Theo như đã nói trước. Sesà: Còn lại. Niyatayogino: Chỗ đã định sẵn. Sangaham: Sự phối hợp. Pavakkhàmi: Tôi nói đến. Tesan: Của chúng, chỉ cho các tâm sở. Dàni. Nay Yathàraham: Tùy theo thích hợp.

III. VIỆT VĂN.

- 17) Tật, xan tham, hối (3) Tiết chế tâm sở, (2) vô lượng tâm sở và mạn khởi lên riêng biệt và tùy lúc. Hôn trầm và thụy miên cùng khởi với nhau một lần. Còn những tâm sở còn lại khởi lên tại những chỗ đã định sẵn như đã nói đến trước. Nay tôi nói đến sự phối hợp của chúng.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Các Tâm sở còn lại tức là 52 - 11 = 41 tâm sở, những tâm sở này khởi lên trong những tâm định sẵn, như đã nói trong chương trước.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

SỰ PHỐI HỢP CHUNG CỦA CÁC LOẠI TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 18) Chattimsànuttare dhammà pancatimsa mahaggate.
Atthatimsàpi labbhanti kàmàvacarasobhane.
Sattavìsatyapunnamhi dvàdasàhetuke ti ca,
Yathàsambhavayogena pancadhà tattha sangaho.

II. THÍCH VĂN.

- Chattimsa: 36. Anuttare: Trong siêu thế tâm. Pancatimsa: 35 Mahaggate: Trong Ðại hành tâm. Atthatimsa: 38 Labbhanti: Ðược tìm thấy. Kàmàvacarasobhane: Trong những tâm tịnh quang ở Dục giới. Sattavìsati: 27. Apunnamhi: Trong những bất thiện tâm. Dvàdasa: 12 tâm sở. Ahetuke: Trong vô nhân tâm. Yathàsambhavayogena: Tùy theo sự sanh khởi. Pancadhà: Có năm phần. Tattha: Ở đây. Sangaho: Sự phối hiệp.

III. VIỆT VĂN.

- 18) Ở đây sự phối hiệp các tâm sở tùy theo sự sanh khởi của chúng có năm phần như sau: 36 tâm sở phối hợp với Siêu thế tâm, 35 tâm sở phối hiệp với Ðại hành tâm, 38 tâm sở phối hiệp ở các Dục giới tịnh quang tâm, 27 tâm sở phối hiệp với 12 bất thiện tâm, và 12 tâm sở phối hiệp với vô nhân tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Reputation: 20%
Tham gia
4/6/15
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI SIÊU THẾ TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 19) Katham? Lokuttaresu tàva atthasu pathamajjhànikacittesu annasamànà terasa cetasikà, appamannàvajjità tevìsati sobhanacetasikà ceti chattimsa dhammà sangaham gacchanti. Tathà dutiyajjhànikacittesu vitakkavajjà. Tatiyajjhànikacittesu vitakkavicàravajjà. Catutthajjhànikacittesu vitakkavicàrapìtivajjà. Pancamajjhànikacittesu upekkhàsahagatà te eva sangayhantìti. Sabbathà pi atthasu lokuttaracittesu pancakajjhànavasena pancadhà va sangaho hotìti.

II. THÍCH VĂN.

- Katham: Sao. Lokuttaresu: Trong những siêu thế tâm. Tàva: Trước hết. Atthasu Patthamajjhànikacittesu: Trong 8 đệ nhứt thiền tâm. Annasamànà cetasikà: Ðồng bất đồng tâm sở. Terasa: 13 Appamannàvajjità: Trừ vô lượng tâm sở. Tevìsati: 23 Sobhanacetasikà: Tịnh quang tâm sở. Chattimsa: 36. Sangaham gacchanti: Phối hợp. Dutiyajjhànikacittesu: Trong đệ nhị thiền tâm. Vitakkavajjà: Trừ tầm. Tatiyajjhànikacittesu: Trong đệ tam thiền tâm. Vitakkavicàravajjà: Trừ tầm, tứ. Catutthajjhànikacittesu: Trong đệ tứ thiền tâm. Vitakkavicàra-pìtivajjà: Trừ tầm, tứ và hỷ. Pancamajjhànikacittesu: Trong đệ ngũ thiền tâm. Upekkhàsahagatà: Tương ưng với xả. Te: Chúng nó. Sangayhanti: Ðược phối hợp.

III. VIỆT VĂN.

- 19) Sao? Trong những Siêu thế đệ nhứt thiền tâm, 13 đồng tâm sở, 23 tịnh quang tâm sở trừ 2 vô lượng tâm sở, như vậy có tất cả 36 tâm sở. Cũng vậy trong những Siêu thế đệ nhị thiền tâm, trừ Tầm tâm sở, trong những siêu thế đệ tam thiền tâm, trừ tầm, tứ và hỷ tâm sở, trong những siêu thế đệ ngũ thiền tâm, thêm vào xả tâm sở. Như vậy, trong 8 siêu thế tâm sự phối hợp các tâm sở chia thành 5 loại, tùy theo 5 thiền.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 36 Tâm sở phối hợp với 8 siêu thế đệ nhứt thiền tâm như sau:

Ðồng bất đồng tâm sở (Annasamànà): 13
Tịnh quang tâm sở trừ 2 vô lượng tâm: 23
Tổng cộng: 36
Bi và Hỷ lấy chúng sanh làm đối tượng, nên không khởi trong các siêu thế tâm vì những tâm này lấy Niết bàn làm đối tượng. 35 tâm sở phối hợp với 8 Siêu thế nhị thiền tâm, chỉ trừ có Tầm tâm sở không có trong đệ nhị thiền. 34 tâm sở phối hợp với 8 Siêu thế đệ tam thiền, trừ tứ tâm sở không có mặt trong đệ tam thiền. 33 tâm sở phối hợp với 8 Siêu thế đệ tứ thiên, trừ tầm, tứ, hỷ tâm sở không có mặt trong đệ tứ thiền. 33 tâm sở phối hợp với 8 Siêu thế ngũ thiền, với xả tâm sở thay thế lạc tâm sở.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 20) Chattimsa pancatimsàtha catuttimsa yathàkkamam.
Tettimsa-dvayamiccevam pancadhànuttare thità.

II. THÍCH VĂN.

- Chattimsa: 36 Pancatimsa: 35. Catuttimsa: 34. Yathàkkamam: Theo thứ lớp. Tettimsa: 33. Dvayam: 2. Iccevam: (iti + evam): Như vậy. Pancadhà: Có 5 loại. Anuttare: Siêu thế tâm. Thità: Thiết lập.

III. VIỆT VĂN.

- 20) Tùy theo thứ tự, 36 tâm sở, 35 tâm sở, 34 tâm sở, 33 tâm sở trong hai thiền tâm được phối hợp trong các siêu thế tâm theo 5 loại thiền tâm.
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung: Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP (Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

Top