nguyenvanhoc2006

TỨ PHẦN LUẬT 四分律 (Chương 5)

K

kequaduong

Guest
a
[361] Cf. Vin.i. 77 Upāli(dāraka).

[362] Hán: học thư 學書. Pali nt.: lekhaṃ sikkheyya.

[363] Pali nt.: lekhaṃ sikkhissati aṅguliyo dukkhā bhavissanti, «nếu nó học viết, sẽ khổ cho các ngón tay.»

[364] Pali, nt.: gaṇaṃ sikkhissati urassa dukkho bhavissati, «học toán số, sẽ khổ cho cái ngực.»

[365] Nguyên Hán: thập thất quần đồng tử 十七群童子, tính dư một cậu. Pali: Upāli đến rủ bọn nhỏ kia.

[366] Xem cht. trên.

[367] Đoạn đối thoại này mâu thuẫn với tường thuật trên. Có sự nhầm lẫn nào đó trong bản Hán.

[368] Si cố 癡故. Tăng kỳ 19, không nói. Ngũ phần 8, thay bằng «pháp ấy phải như vậy 是法應爾.» Thập tụng 16: «sự việc ấy phải như vậy 是事應爾.» Pali: te ca bhikkhū gārayhā, idaṃ tasmiṃ pācittiyan’ti, «các tỳ-kheo ấy đang bị khiển trách; cái này trong đây ba-dật-đề.» Bản Skt. ayaṃ tatra samaya, «trong đây sự việc này là hợp thức.»

[369] Tính tất cả các tháng âm lịch thiếu.

[370] Ngũ phần 6: ba-dật-đề 5; Tăng kỳ 12: 4; Thập tụng, Căn bản 26: 4. Pali, Pc. 63.

[371] Giới văn trong bản: «đã được sám hối như pháp.» Ngũ phần: «Sự việc đã được Tăng xử đoán như pháp.»

[372] Tăng kỳ thêm: «… nói rằng, yết-ma này bất thành. Hãy tác pháp lại với nhân duyên như vậy, không khác…»

[373] Xem Ch. viii. Diệt tránh.

[374] Ngũ phần 9: ba-dật-đề 66; Tăng kỳ 19: 72; Thập tụng 16, Căn bản 41: 71. Pali, Pāc. 66.

[375] Ngũ phần (T22n1421, tr.63b22): biên giới hai nước không an ninh, tỳ-kheo tháp tùng bọn cướp để được bảo vệ. Tăng kỳ (T22n1425, tr.384a01): tỳ-kheo tháp tùng bọn cướp để không lạc đường.

[376] Đoạn trên nói «số đông các tỳ-kheo.»

[377] Nhất thôn gian 一村間. Ngũ phần: «từ tụ lạc này đến tụ lạc kia…»

[378] Thập tụng (T23n1435, tr.116b04): một câu-lô-xá.

[379] Ngũ phần: ba-dật-đề 48; Tăng kỳ: 45; Thập tụng, Căn bản: 55. Pali, Pāc. 68.

[380] A-lê-tra 阿梨吒. Căn bản 39: Vô Tướng 無相. Pali: Ariṭṭha, Vin. iv. 133; M.i. 130; S.v. 314.

[381] Cf. Trung A-hàm 54, kinh 200 «A-lê-tra», (T1, tr.763b). M. i. 130-2. Ngũ phần: «Pháp chướng đạo mà Phật nói, thật sự không chướng ngại đạo.»

[382] Hán: sào quật (= khốt) 巢窟; Pali: ālaya (= a-lại-da) xem đoạn sau, quyển 32 (T22n1428, tr.787a03), «Thọ giới kiền độ.»

[383] Ha gián yết ma 呵諫. Xem thêm điều 69 dưới: can gián không bỏ, Tăng tác cử yết-ma. Thập tụng 15 (T23n1435, tr.106a20): tăng tác yết-ma ước sắc 約敕. Nếu vẫn không bỏ, tác tẩn yết-ma pháp 擯羯磨法. Căn bản 39 (T23n1442, tr.840b25, T23n1442, tr.840c26): yết-ma can gián (biệt gián sự 事別諫) mà không bỏ, tăng tác yết-ma xả trí 捨置羯磨. Tăng kỳ 18 (T22n1425, tr.367b13): tác cử yết-ma 作舉羯磨. Vin.ii. 25: ukkhepaniya-kamma, yết-ma xả trí.

[384] Trong bản có thể nhảy sót.

[385] Xem cht. 385 trên.

[386] Ngũ phần: ba-dật-đề 49; Tăng kỳ: 46; Thập tụng, Căn bản: 56. Pali, Pāc. 69.

[387] Yết-ma «ác kiến bất xả 惡見不捨.» Xem cht. 385 điều 68 trên. Pali, Vin.ii. 28: pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ.

[388] Diễn tiến tác pháp: tác cử 作舉, nêu tội danh; tác ức niệm 作憶念, khiến cho tự thú nhận; dữ tội 與罪, phán quyết có tội. Pali: codetvā...sāretvā āpattiṃ āropetabbo.

[389] Ngũ phần: «không như pháp hối.» Tăng kỳ: «đã bị tăng tác cử yết-ma mà chưa như pháp giải.»

[390] Căn bản: «Chư tuỳ thuận pháp không bỏ ác kiến.»

[391] Ngũ phần: ba-dật-đê 50; Tăng kỳ: 57; Thập tụng, Căn bản: 57. Pali, Pāc. 70.

[392] Yết-na 羯那; và Ma-hầu-ca 摩睺迦. Căn bản: hai sa-di tên Lợi Thích 利刺 và Trường Đại 長大. Tăng kỳ: đệ tử của A-lê-tra là sa-di Pháp Dữ 法與. Thập tụng, có (một) sa-di tên Ma-ca 摩伽. Pali: sa-di Kaṇḍaka.

[393] Ngũ phần, và các bộ: Tăng khuyên dạy ba lần cho bỏ; không có văn yết-ma ha gián.

[394] Ác kiến bất xả diệt tẫn yết ma 惡見不捨滅擯羯磨. Pali, Vin.iv. 138: Tăng đuổi Sa-di Kaṇḍaka, saṅgho kaṇṭakaṃ samaṇuddesaṃ nāsetu, không có văn yết ma.

[395] Bản Hán, hết quyển 17.

[396] Ngũ phần: ba-dật-đề 63; Tăng kỳ, Thâp tụng, Căn bản: 75; Pali, Pāc. 71.

[397] Xem Ch. ii Tăng-già-bà-thi-sa 12. Ngũ phần, nguyên nhân, Nhóm sáu tỳ-kheo.

[398] Ngũ phần: «Tỳ-kheo thường xuyên phạm tội…» Thập tụng: «Tỳ-kheo, khi thuyết giới, nói rằng…»

[399] Các bộ: ba-dật-đề 10. Pali, Pāc. 72.

[400] Thập tụng, Căn bản: Tỳ-kheo tụng giới bố tát mỗi nửa tháng. Lục quần chống việc các tiểu giới.
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung: Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP (Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

K

kequaduong

Guest
a
[401] Tạp toái giới 雜碎戒. Pali: khuddānukhuddaka sikkhāpada. Cf. Cullavagga, Vin. ii. 287: tại kết tập, Tăng thảo luận các giới nhỏ mà Phật cho phép bỏ. Hoặc cho rằng, trừ bốn ba-la-di, còn lại là giới nhỏ. Hoặc duy chỉ 92 ba-dật-đề là giới nhỏ. Xem Tứ phần 54, đoạn sau, về kết tập lần thứ nhất, (T22, tr.967b).

[402] Tăng kỳ: «khi tụng ba-la-đề-mộc-xoa mỗi nửa tháng mà nói như vầy…» Ngũ phần: không có chi tiết «thuyết giới.» Pali: uddissamāne, trong khi đang thuyết giới; sớ giải, VA. 876: ācariyena antevāsikassa uddissamāne, «trong khi thầy đang thuyết cho đệ tử.»

[403] Ngũ phần: Ba-dật-đề 64; Tăng kỳ: 92; Thập tụng, Căn bản: 93.

[404] Vô như vô giải 無如無解. Ngũ phần: bất dĩ bất tri cố đắc thoát 不以不知故得脫: «tỳ-kheo ấy không phải do vì không biết mà thoát khỏi tội.» Các bộ cũng đồng. Pali: na ca tassa bhikkhuno aññakena mutti atthi, nghĩa như các bản Hán.

[405] Tăng kỳ: «cần khiển trách rằng…» Nghĩa là, cần tác yết-ma ha trách.

[406] Pali: idaṃ tasmiṃ mohanake pācittiyaṃ, «đây là ba-dật-đề, vì có sự vô tri ấy.» Nghĩa là, do có yết-ma vô tri. Xem cht. trên. Skt. āyuṣman tatra kaukṛtyāt pāyantikā, «Trưởng lão, trong đây, vì có sự hối quá, phạm ba-dật-đề.» Tức sau khi có yết-ma hối quá.

[407] Tăng kỳ: «Tỳ-kheo…, sau khi bị khiển trách, ba-dật-đề.»

[408] Trùng tăng vô tri tội 重增無知罪; các tỳ-kheo tác pháp yết-ma vô tri để khiển trách lỗi không chú tâm nghe thuyết giới. Bản Skt. uttaraṃ ca kaukṛtyam āropayitavyaṃ, «thêm nữa, cần phải bắt hối quá.» Pali: uttariñc’ assa moho āropetabbo, «thêm nữa, cần phải áp đặt sự vô tri cho tỳ-kheo ấy.» Luật Pali, yết-ma bạch nhị, khiển trách sự vô tri. Nếu không có yết-ma vô tri, người ấy chỉ phạm đột-kiết-la.

[409] Ngũ phần: ba-dật-đề 80; Tăng kỳ, Thập tụng, Căn bản: 9. Pali, Pāc.81.

[410] Ngũ phần: ba-dật-đề 53; Tăng kỳ: 79; Thập tụng, Căn bản: 77. Pali, Pāc. 80.

[411] Tăng kỳ: «không bạch tỳ-kheo.» Căn bản: «mặc nhiên đứng dậy (bỏ đi), không chúc thọ 不囑授.»

[412] Xem ch.ii. Tăng-già-bà-thi-sa x.

[413] Các loại yết-ma được thực hiện không vì ích lợi của đối tượng; xem Tứ phần, phần ba, ch.xi, (T22, tr.906a17)

[414] Tham chiếu Luật Pali, Vin. iv. 153: không dữ dục, bỏ đi mà không phạm nếu nghĩ rằng, sẽ có sự tranh chấp giữa Tăng, sẽ có sự phá tăng; hay yết-ma phi pháp, biệt chúng; hay yết-ma chống lại đối tượng không như pháp; hoặc có việc cần làm cho người bệnh; hoặc đi giải; hoặc không muốn phải ngăn yết-ma.

[415] Ngũ phần: ba-dật-đề 79; Tăng kỳ: 43; Thập tụng, Căn bản: 53. Pali, Pāc. 79.

[416] Ngũ phần: ba-dật-đề 60; Tăng kỳ: 78; Thập tụng, Căn bản: 76. Pali, Pāc. 78.

[417] Ngũ phần: «Nghe lén trong chỗ khuất 屏處默聽.»

[418] Ngũ phần: ba-dật-đề 71; Tăng kỳ: 58; Thập tụng, Căn bản: 48.

[419] Ngũ phần: nếu không vì sân mà đánh, không phạm ba-dật-đề.

[420] Ngũ phần: ba-dật-đề 72; Tăng kỳ: 59; Thập tụng, Căn bản: 49. Pali, Pāc. 75.

[421] Hán: bác 搏, đánh hay tát. Ngũ phần: nghỉ như đả tướng 擬如打相, làm bộ như đánh. Tăng-kỳ: trắc chưởng đao nghỉ 側掌刀擬, nghiêng bàn tay làm bộ dao chém. Pali: talasattikaṃ uggireyya, «đưa lòng tay lên,» nghĩa là, doạ đánh.

[422] Dĩ thủ bác 以手搏; xem cht. trên.

[423] Ngũ phần: ba-dật-đề 75; Tăng kỳ: 90; Thập tụng, Căn bản: 69. Pali, Pāc. 76.

[424] Xem Ch. ii. Tăng-già-bà-thi-sa 8& 9.

[425] Ngũ phần: ba-dật-đề 65; Tăng kỳ: 82; Thập tụng, Căn bản: 82. Pali, Pāc. 83.

[426] Da-nhã-đạt 耶若達 (Pali: Yaññadatta, nhưng không có chuyện kể liên hệ trong các tư liệu Pali). Nhân duyên của Mạt-lỵ phu nhân, không được kể trong các bộ. Tăng kỳ giới thiệu đọc trong Trung A-hàm.

[427] Hoàng Đầu 黃頭. Tài liệu Pali nói bà là con gái của một người làm tràng hoa ở Kosala.

[428] Mat-lị viên 末利園. Pali: Mallikārāma, khu vườn trong thành Xá-vệ, vì của Mạt-lị Phu nhân nên được gọi tên như vậy. Truyện kể ở đây, tên của Phu nhân được gọi như vậy vì nguyên là cô gái giữ vườn hoa mallikā.

[429] Ngũ phần: không có chi tiết vua Quán đỉnh. Tăng kỳ: vua nhưng không phải dòng Sát-lợi; hoặc Sát-lợi nhưng không phải quán đảnh; đều không phạm.

[430] Hán: Sát-lợi thuỷ nghiêu đầu chủng 剎利水澆頭種. Tăng kỳ: Sát-đế-lợi Quán đảnh vương 剎利灌頂王.
 
K

kequaduong

Guest
a
[431] Ngũ phần: vật quý trọng, và nữ sắc, đều được gọi là bảo vật. Tăng kỳ: bảo vật, chỉ cho Vương Phu nhân.

[432] Túc tán tiểu vương 粟散小王. Tiểu vương (nhiều như thóc được rải) cai trị một tiểu quốc, phụ thuộc Quán đảnh vương.

[433] Ngũ phần: ba-dật-đề 69; Tăng kỳ: 49; Thập tụng, Căn bản: 58. Pali, Pāc. 84.

[434] Tỳ-xá-khư Mẫu 毘舍佉母. Pali: Visākā Migāramātā.

[435] Thập tụng: «hoặc bảo, hoặc tợ bảo.» Giải thích, bảo: tiền, vàng bạc…; tợ bảo: đồng, thiếc, bạch lạp, chì,… Pali: ratanaṃ vā ratanasammaṃ, bảo vật hay vật tương đồng bảo vật.

[436] Nguyên Hán: xảo sư 巧師.

[437] Bản Hán, hết quyển 18.

[438] Ngũ phần 9: ba-dật-đề 83; Tăng kỳ 20, Thập tụng 17, Căn bản 42: 80. Pali, Vin.iv. 164, Pāc. 85.

[439] Xu bồ 樗蒱. Ngũ phần, nt.: bàn chuyện thế sự với các bạch y. Pali: sabhāyaṃ nisīditvā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ kathenti, ngồi ở hội trường, bàn đủ các đề tài súc sinh luận.

[440] Tăng kỳ: «tỳ-kheo a-lan-nhã.» Điều luật áp dụng cho tỳ-kheo sống trong rừng.

[441] Ngũ phần: «trừ có nhân duyên.» Và giải thích: nhân duyên, tức khi có tai nạn. Tăng kỳ: «trừ dư thời.» Giải thích: dư thời, những lúc có việc khẩn cấp (như có người bị rắn độc cắn). Pali: aññatra tathārūpā accāyikā karaṇīyā, trừ có sự việc khẩn cấp nào đó.

[442] Trong giới văn không có từ thôn 村.

[443] Ngũ phần, và các bộ: ba-dật-đề 85. Pali, Pāc. 87.

[444] Pali, Vin.iv. 168: bhagavā … senāsanacārakaṃ āhiṇḍanto, Thế tôn đi xem xét chỗ nằm của các tỳ-kheo. Ngũ phần 9 (T22n1421, tr.70b15): thông lệ, mỗi năm ngày Thế tôn đi tuần phòng các tỳ-kheo một lần.

[445] Ngũ phần: của tu-già-đà 修伽陀. Tăng kỳ: của tu-già-đà, và giải thích: của Phật. Căn bản: của Phật; và giải thích: 8 ngón tay (chỉ 指) của Phật dài bằng 1 khuỷu (chẩu 肘) của người trung bình. Pali: sugataṅgula: ngón tay của Sugata (Thiện Thệ). Cước chú của bản dịch Anh: sugata đây có nghĩa là «tiêu chuẩn» được chấp nhận (không phải chỉ cho ngón tay của Phật).

[446] Xem Ch.iv, ba-dật-đề 14 & cht. 86.

[447] Ngũ phần: ba-dật-đề 84; Tăng kỳ, Thập tụng, Căn bản: 86. Pali, Pāc. 88.

[448] Đâu-la-miên 兜羅綿. Xem giải thích đoạn sau. Pali: tūla, bông gòn.

[449] Tăng kỳ 20 (T22n1425, tr.392a28): «... sau khi đã móc ra, ba dật-đề.» Pali: ... uddālanakaṃ pācittiyaṃ, (phạm) ba-dật-đề, phải xé bỏ (móc bông gòn ra bỏ).

[450] Cưu-la-da, văn nhã, sa-bà 鳩羅耶草文若草娑婆草;

[451] Ngũ phần: ba-dật-đề 86; Tăng kỳ: 83; Thập tụng, Căn bản: 84. Pali, Pāc. 86.

[452] Công sư 工師. Ngũ phần: nha giác sư 牙角師; thợ chế biến răng thú và sừng. Thập tụng: trị giác sư 治角師; thợ chế biến sừng. Căn bản: công nhân 工人. Pali: dantakāra, thợ chế biến ngà voi.

[453] Nha 牙. Thập tụng: nha xỉ 牙齒; giải thích: nha, chỉ ngà voi, răng nanh của ngựa, răng nanh heo; xỉ, chỉ răng voi, răng ngựa, răng heo. Pali: danta, giải thích: danto nāma hatthidanto vuccati, răng, là nói răng của voi (ngà voi).

[454] Tăng kỳ 20: «... sau khi đập vỡ, ba-dật-đề.» Pali: bhedanakaṃ pācittiyaṃ, ba-dật-đề, cần đập vỡ (ống đựng bằng ngà).

[455] Thiền trấn 禪鎮, không rõ cái gì.

[456] Các bộ, ba-dật-đề 87; Thập tụng: 89. Pali, Pāc. 89.

[457] Phật trách thủ 佛搩手. Ngũ phần: tu-già-đà trách thủ 修伽陀磔手 Căn bản: Phật trương thủ 佛張手; giải thích: 1 gang tay Phật bằng ba gang tay người trung bình. Pali: sugatavidatthiyā, gang tay (tiêu chuẩn) được chấp nhận (theo bản Anh); xem cht. 447 trên.

[458] Pali: nisīdanaṃ nāma sadasaṃ vuccati, nói ni-sư-đàn, là cái có viền. Căn bản: ni-sư-đán-na 尼師但那 là đồ trải lót (phu cụ 敷具).

[459] Tăng kỳ: ba-dật-đề 87; các bộ khác: 88. Pali, Pāc. 90.

[460] Phú sang y 覆瘡衣. Pali: kaṇḍupaṭicchādi.

[461] Niết-bàn-tăng 涅槃僧. Pali: nivāsana, nội y.

[462] Ngũ phần, Căn bản: ba-dật-đề 89; Thập tụng, Tăng ky: 87. Pali, Pāc. 91.

[463] Xem cht.434, ba-dật-đề 82. Xem Ch.iv, ni-tát-kỳ 27 & cht.155

[464] Vũ dục y 雨浴衣. Xem Ch.iv ni-tát-kỳ 27 & cht.163

[465] Tăng kỳ: ba-dật-đề 89; các bộ: 90. Pali, Pāc. 92.

[466] Xem cht.92, ch.iv. ni-tát-kỳ 17.

[467] Thập tụng: «Trưởng lão Nan-đà, em trai của Phât, con của bà dì; thân hình gần giống Phật, có 30 tướng, thấp hơn Phật 4 ngón tay; lại khoác y giống Phật, nên các tỳ-kheo nhầm.» Tăng kỳ: Tôn-đà-la Nan-đà 孫陀羅難陀, con của Di mẫu của Phật. Kể thêm nhân duyên A-la-quân-trà 阿羅軍荼 khoác y giống như Phật.

[468] Hắc y 黑衣; bản Hán có thể nhầm.

HẾT CHƯƠNG 5
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung: Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP (Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

Top