Thắng Pháp Tập Yếu Luận

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI ÐẠI HÀNH TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 21) Mahaggatesu pana tìsu pathamajjhànikacittesu tàva annasamànà terasa cetasikà viratittaya-vajjità dvàvìsati sobhanacetasikà ceti pancatimsa dhammà sangaham gacchanti. Karunàmudità panettha paccekameva yojetabbà.

Tathà dutiyajjhànikacittesu vitakkavajjà.
Tatiyajjhànikacittesu vitakka-vicàravajjà.
Catutthajjhànikacittesu vitakka-vicàrapìtivajjà.
Pancamajjhànikacittesu pana pannarasasu appamannàyo na labbhantìti...
Sabbathà pi sattavìsatimahaggatacittesu pancakajjhànavasena pancadhà va sangaho hotìti.

II. THÍCH VĂN.

- Mahaggattesu: Trong những đại hành tâm. Tìsu pathama-jjhànikacittesu tàva: Trước hết trong 3 đệ nhất thiền tâm. Annasamànà terasa cetasikà: 13 Ðồng bất đồng tâm sở. Viratittayavajjità: Trừ ba tiết chế tâm sở. Dvàvìsati Sobhanacetasikà: 22 tịnh quang tâm sở. Pancatimsa dhammà sangaham gacchanti: 35 pháp phối hợp nhau. Karunàmudità: Bi và hỷ. Panettha (Pana ettha): Ở nơi đây. Paccekameva yojetbbà: Phải phối hợp riêng. Pannarasasu: Trong 15. Appamannàyo: 2 vô lượng tâm sở. Na labbhanti: Không được tìm thấy. Sattavìsati: 27. Pancakajjhànavasena: Chia theo 5 thiền. Pancadhà: Có 5 phần. Sangaho: Sự phối hợp.

III. VIỆT VĂN.

- 21) Tóm lại, trong 27 Ðại hành tâm, các tâm sở phối hợp với 5 Thiền theo 5 phân loại như sau:

Trong 3 đệ nhất thiền tâm, có 35 tâm sở phối hợp: 13 đồng bất đồng tâm sở, cộng với 22 tịnh quang tâm sở, trừ ba tiết chế tâm sở. Bi và Hỷ phối hợp riêng nhau.

Cũng vậy, trong đệ nhị thiền tâm, trừ tầm.

Trong đệ tam thiền tâm, trừ tầm và tứ.

Trong đệ tam thiền tâm, trừ tầm, tứ và hỷ.

Trong 15 đệ ngũ thiền tâm, không có hai vô lượng tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Trong Ðại hành tâm, 35 tâm sở sau đây phối hợp trong ba đệ nhất thiền tâm (Kusala + Vipàka + Kriyà Thiện + Dị thục + Duy Tác).

Ðồng bất đồng tâm sở (7 nhất thế biến hành tâm + 6 biệt cảnh): 13
Tịnh quang tâm sở (trừ ba tiết chế tâm): 22
Tổng cộng: 35
Bi và Hỷ đến riêng nhau. 3 Tiết chế tâm sở không có trong các thiền tâm, vì quá chú tâm trên các đối tượng tu hành. Trong ba đệ nhị thiền tâm, trừ tầm, chỉ có 34 tâm sở. Trong đệ tam thiền tâm, trừ tầm và tứ, chỉ có 33 tâm sở. Trong đệ tứ thiền tâm, trừ tầm, tứ và hỷ, chỉ có 32 tâm sở. Trong 15 đệ ngũ thiền tâm không có hỷ và lạc, vì những tâm này câu hữu với xả nên chỉ có 32 - 2 = 30 tâm sở. Như vậy, các tâm sở, phối hợp với 27 Ðại hành tâm, theo 5 thiền, dưới 5 phân loại.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 22) Panca-timsa catuttimsa tettimsa ca yathàkkamam.
Battimsa ceva timseti pancadhà va mahaggate.

II. THÍCH VĂN.

- Pancatimsa: 35 Catuttimsa: 34 Tettimsa: 33. Yathàkkaman: Tùy theo thứ tự. Battimsa: 32 Timsati: 30. Pancadhà: 5 phân loại. Mahaggate: Trong Ðại hành tâm.

III. VIỆT VĂN.

- 22) Trong các Ðại hành tâm, theo 5 phân loại, 35, 34, 33, 32, và 30 tâm sở, tùy theo thứ tự phối hợp với các tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Câu kệ này tổng kết sự phối hợp các tâm sở trong các Ðại hành tâm.

1) 35 tâm sở được tìm thấy trong 3 đệ nhất thiền tâm.

2) 34 tâm sở được tìm thấy trong 3 đệ nhị thiền tâm.

3) 33 tâm sở được tìm thấy trong 3 đệ tam thiền tâm.

4) 32 tâm sở được tìm thấy trong 3 đệ tứ thiền tâm.

5) 30 tâm sở được tìm thấy trong 15 đệ ngũ thiền tâm.
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung:Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP(Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI DỤC GIỚI TỊNH QUANG TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 23) Kàmàvacarasobhanesu pana kusalesu tàva pathamadvaye annasamànà terasa cetasikà, pancavìsati sobhanacetasikà ceti atthatimsa dhammà sangaham gacchanti. Appamannàviratiyo panettha panca pi paccekameva yojetabbà.
Tathà dutiyadvaye nànavajjità
Tatiyadvaye nànasampayuttà pìtivajjità.
Cattutthadvaye nànapìtivajjità te eva sangayhanti.
Kriyàcittesu pi virativajjità tatheva catusu pi dukesu catudhà va sangayhantì.
Tathà vipàkesu ca appamannàvirativajjità te eva sangayhantì ti sabbathà pi catuvìsatikàmàvacarasobhanacittesu dukavasena dvàdasadhà va sangaho hotìti.

II. THÍCH VĂN.

- Kàmàvacara-sobhanesu kusalesu: Trong Dục giới tịnh quang thiện tâm. Pathamadvaye: Trong cặp thứ nhất. Sangaham gacchanti: Phối hợp vào. Appamannàviratiyo: Vô lượng tâm sở và tiết chế tâm sở. Paccekameva yojetabbà: Phối hợp riêng rẽ. Dutiyadvaye: Trong cặp thứ hai. Nànavajjità: Trừ trí. Sangayhanti: Bị phối hợp. Catusu dukesu: Trong bốn cặp. Dukavasena: Theo từng cặp. Dvàdasadhà: 12 trường hợp. Sangaho: Sự phối hợp.

III. VIỆT VĂN.


- 23) Trong Dục giới tịnh quang thiện tâm trong cặp đầu, 38 tâm sở phối hợp như sau: 13 Ðồng bất đồng tâm sở và 25 Tịnh quang tâm sở. Vô lượng tâm sở và tiết chế tâm sở phối hợp riêng biệt. Trong cặp thứ hai, cũng một số tâm sở tương tự, trừ trí. Trong cặp thứ ba, tương ưng với trí nhưng không có hỷ. Trong cặp thứ tư, không có trí và hỷ. Trong Duy tác tâm sự phối hợp chia thành bốn cặp, trong 4 trường hợp và trong những tâm này không có tiết chế tâm sở. Cũng vậy trong các dị thục tâm, không có vô lượng tâm sở và tiết chế tâm sở. Như vậy các tâm sở trong Dục giới Tịnh quang tâm được phối hợp theo 12 cặp.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Trong 24 Dục giới Tịnh quang thiện tâm, một số tương tự các tâm sở phối hợp trong các tâm không cần nhắc bảo và cần được nhắc bảo. Sự phối hợp chia thành 12 cặp:

4 cặp trong thiện tâm,
4 cặp trong Dị thục tâm và
4 cặp trong Duy tác tâm.

TRONG 8 THIỆN TÂM:

38 tâm sở phối hợp trong cặp đầu (Somanassasahagatanànasampayutta asankhàrika, sasankhàrika: Câu hữu với Hỷ, tương ưng với trí, không cần nhắc bảo, cần được nhắc bảo).

Ðồng bất đồng tâm sở: 13
Tịnh quang tâm sở: 25
Tổng cộng: 38
Bi, hỷ, chánh ngữ, chánh nghiệp và chánh mạng khởi lên riêng biệt, không phải hai tâm sở một lần. Như vậy, thật chỉ có 34 tâm sở khởi lên trong một tâm.

Trong cặp thứ hai câu hữu hỷ, không tương ưng với trí, không cần nhắc bảo, cần được nhắc bảo (Somanassasahagata, nànavippayutta, asankhàrika, sasankhàrika), không có trí, nên chỉ có: 38 - 1 = 37 tâm sở.

Trong cặp thứ ba, câu hữu với xả, tương ưng với trí, không cần nhắc bảo, cần được nhắc bảo (Upekkhà-sahagata, nànasampayutta asankhàrika, sasankhàrikà) (Trí: nàna) có mặt nhưng (Hỷ: Pìti) không có. Như vậy chỉ có 37 tâm sở.

Trong cặp thứ tư câu hữu với xả, không tương ưng với trí, không cần nhắc bảo, cần được nhắc bảo (Upekkhàsahagata, nànavippayutta, asankhàrika, sasankhàrikà) nàna và Pìti đều không có mặt. Như vậy chỉ có 38 - 2 = 36 tâm sở.

TRONG 8 DUY TÁC TÂM:

3 Virati (Tiết chế tâm sở) không có trong tâm của vị A la hán. Như vậy, các tâm sở ở 8 Duy tác tâm cũng đồng với 8 thiện tâm, trừ 3 tiết chế tâm sở. Các vị A la hán đã diệt trừ (Tanhà (ái) và chứng Niết bàn, nên 3 Tiết chế không có ảnh hưởng.

Cặp thứ nhất: 38 - 3 = 35
Cặp thứ hai: 37 - 3 = 34
Cặp thứ ba: 37 - 3 = 34
Cặp thứ tư: 36 - 3 = 33

TRONG 8 DỊ THỤC TÂM:

2 Vô lượng tâm sở và 3 Tiết chế tâm sở không có mặt trong các Dị thục tâm. Như vậy cũng đồng một số tâm sở như trong Thiện tâm, trừ 5 tâm sở.

Cặp thứ nhất: 38 - 5 = 33
Cặp thứ hai: 37 - 5 = 32
Cặp thứ ba: 37 - 5 = 32
Cặp thứ tư: 36 - 5 = 31

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 24) Atthatimsa sattatimsa-dvayam chattimsakam subhe,
Pancatimsa catuttimsa-dvayam tettimsakam kriye.
Tettimsa pàke battimsa-dvayekatimsakam bhave,
Sahetuka-kàmàvacara-punnapàkakriyàmane.
Na vijjantettha viratì kriyàsu ca mahaggate,
Anuttare appamannà kàmapàke dvayam tathà.
Anuttare jhànadhammà appamannà ca majjhime,
Viratì nànapìti ca parittesu visesakà.

II. THÍCH VĂN.

- Atthatimsa: 38. Sattatimsa: 37. Dvayam: Hai. Chattimsakam: 36. Subhe: Trong thiện tâm. Pancatimsa: 35. Catuttimsa: 34. Tettimsakam: 33. Kriye: Trong Duy tác tâm. Tettimsa: 33. Pàke: Trong Dị thục tâm. Battimsa: 32. Ekatimsaka: 31. Bhave: Có. Sahetukakàmàvacara-pùnnapàka-kriyàmane: Trong hữu nhơn dục giới thiện, Dị thục và Duy tác tâm. Na vijjanti: Không có. Viratì: Tiết chế tâm. Kriyàsu: Trong các Duy tác tâm. Mahaggate: Trong Ðại hành tâm. Anuttare: Trong Siêu thế tâm. Kàma pàke: Trong dị thục tâm ở Dục giới. Dvayam tathà: Cũng vậy, cả hai tiết chế và vô lượng tâm sở. Jhàna-dhammà: Các pháp về thiền. Majjhime: Các tâm ở giữa tức là Ðại hành tâm. Parittesu: Trong các Dục giới tầm. Visesakà: Sự sai khác nhau.

III. VIỆT VĂN.

- 24) Trong (24) Hữu nhân Dục giới, thiện, dị thục và Duy tác tâm, có 38, 37, 37 và 36 tâm sở phối hợp (trong 4 cặp thiện tâm).

Trong (4 cặp của) Duy tác tâm, có 35, 34, 34, và 33 tâm sở.

Trong (4 cặp của) Dị thục tâm có 33, 32, 32, và 31 tâm sở.

3 Tiết chế tâm sở không khởi lên trong các Duy tác tâm và Ðại hành tâm. 2 vô lượng tâm sở không khởi lên trong các Siêu thế tâm. Trong các Dục giới Dị thục, không có 2 vô lượng tâm sở và 3 Tiết chế tâm sở. Các siêu thế tâm sai khác nhau trong các tâm sở về thiền. Các Ðại hành tâm sai khác nhau trong các tâm sở về thiền hay trong các vô lượng tâm sở.

Các Dục giới thiện tâm sở có thể phối hợp với một trong 3 tiết chế tâm trong một thời, có thể tương ưng với Trí (nàna) hay không, có thể câu hữu với hỷ (Somanassa) hay không.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI BẤT THIỆN TÂM - 4 BẤT THIỆN TÂM ÐẦU TIÊN

I. PÀLI VĂN.


- 25) Akusalesu pana lobhamùlesu tàva pathame asankhàrike annasamànà terasa cetasikà, akusalasàdhàranà cattàro càti sattarasa lobhaditthìhi saddhim ekùnavìsatì dhammà sangaham gacchanti.

Tatheva dutiye asankhàrike lobhamànena. Tatiye tatheva pìtivajjità lobhaditthìhi saha atthàrasa. Catutthe tatheva lobhamànena.

II. THÍCH VĂN.

- Akusalesu lobhamùlesu: Trong những bất tham thiện tâm Pathame asankhàrike: Trong tâm thứ nhất không cần được nhắc bảo. Akusalasàdhàranà cattàro càti: Và 4 Bất thiện biến hành tâm sở. Lobhaditthìhi saddhim: Cùng với tham và tà kiến. Ekùnavìsati: 19, Sangaham gacchanti: Phối hợp với nhau. Dutiye asankhàrikà: Trong đệ nhị tâm không cần được nhắc bảo. Lobhamànena: Tham với mạn.

III. VIỆT VĂN.

- 25) Trong đệ nhất tâm không cần được nhắc bảo của các tham tâm bất thiện, có 19 tâm sở phối hợp như sau: 13 đồng bất đồng tâm sở, 4 bất thiện biến hành tâm sở và tham cùng tà kiến tâm sở.

Cũng vậy, trong đệ nhị tâm không cần nhắc bảo, có tham và mạn tâm sở. Cũng vậy trong đệ tam tâm không cần nhắc bảo có 18 tâm sở, trừ hỷ, có tham và tà kiến. Trong đệ tứ tâm không cần nhắc bảo, cũng (một số tâm sở), có tham và mạn.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Trong tâm không cần nhắc bảo thứ nhất, vì tương ứng với tà kiến và thuộc tham tâm nên có tâm sở tham và tà kiến. Trong tâm thứ hai không cần nhắc bảo, vì không tương ưng với tà kiến nên tà kiến được mạn tâm sở thay thế. Trong tâm thứ ba không cần nhắc bảo chỉ có 19 tâm sở, có tà kiến nhưng không có hỷ. Trong tâm thứ tư không cần nhắc bảo, cũng chỉ có 18 tâm sở mà thôi.

VỚI TÂM THỨ 5 VÀ 5 TÂM CẦN ÐƯỢC NHẮC BẢO

I. PÀLI VĂN.


- 26) Pancame pana patighasampayutte asankhàrike doso, issà, macchariyam, kukkuccam ceti catùhi saddhim pìtivajjtà te eva vìsati dhammà sangayhanti. Issàmaccherakukkuccàni panettha paccekam eva yojetabbàni. Sasankhàrikapancake pi tath’eva athìnamiddhena visesetvà yojetabbà.

II. THÍCH VĂN.

- Pancame patighasampayutte asankhàrike: Trong tâm thứ 5 không cần nhắc bảo, tương ưng với sân. Doso, issà, macchariyam, kukhuccam: Sân, tật, xan tham, hối. Paccekam: Mỗi một, riêng biệt. Yojetabbàni: Ðược phối hợp. Sasankhàrika pancake: Trong 5 tâm cần được nhắc bảo. Thìnamiddhena: Có thụy miên và hôn trầm. Visesetvà: Sau khi phân biệt.

III. VIỆT VĂN.

- 26) Trong tâm thứ năm không cần nhắc bảo tương ưng với sân có 20 tâm sở phối hợp, tức là trừ hỷ và có 4 tâm sở: sân, tật, xan tham và hối. Tật, xan tham, hối phối hợp riêng biệt. Trong 5 tâm cần được nhắc bảo, cũng có một số tâm sở tương tự, chỉ thêm vào thụy miên và hôn trầm.

VI. THÍCH NGHĨA.

- 20 tâm sở phối hợp với tâm thứ năm không cần nhắc bảo như sau:

Ðồng bất đồng tâm sở trừ hỷ: 12
Bất thiện biến hành tâm sở: 4
Sân, tật, xan tham, hối: 4
Tổng cộng: 20 tâm sở
Trong 5 tâm cần được nhắc bảo, số tâm sở giống nhau với các tâm không cần nhắc bảo, chỉ khác vì cần được nhắc bảo nên phải thêm hai tâm sở hôn trầm và thụy miên vào. Như vậy số tâm sở như sau:

1) 19 + 2 = 21 (với tham và tà kiến)

2) 19 + 2 = 21 (với tham và mạn)

3) 18 + 2 = 20 (với tham và tà kiến)

4) 18 + 2 = 20 (với tham và mạn)

5) 20 + 2 = 22 (với sân, tật, xan tham và hối)

Trong các đồng bất đồng tâm sở, không có Pìti (hỷ) trong ba tâm cuối.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI TÂM THỨ 5 VÀ 5 TÂM CẦN ÐƯỢC NHẮC BẢO

I. PÀLI VĂN.


- 26) Pancame pana patighasampayutte asankhàrike doso, issà, macchariyam, kukkuccam ceti catùhi saddhim pìtivajjtà te eva vìsati dhammà sangayhanti. Issàmaccherakukkuccàni panettha paccekam eva yojetabbàni. Sasankhàrikapancake pi tath’eva athìnamiddhena visesetvà yojetabbà.

II. THÍCH VĂN.

- Pancame patighasampayutte asankhàrike: Trong tâm thứ 5 không cần nhắc bảo, tương ưng với sân. Doso, issà, macchariyam, kukhuccam: Sân, tật, xan tham, hối. Paccekam: Mỗi một, riêng biệt. Yojetabbàni: Ðược phối hợp. Sasankhàrika pancake: Trong 5 tâm cần được nhắc bảo. Thìnamiddhena: Có thụy miên và hôn trầm. Visesetvà: Sau khi phân biệt.

III. VIỆT VĂN.

- 26) Trong tâm thứ năm không cần nhắc bảo tương ưng với sân có 20 tâm sở phối hợp, tức là trừ hỷ và có 4 tâm sở: sân, tật, xan tham và hối. Tật, xan tham, hối phối hợp riêng biệt. Trong 5 tâm cần được nhắc bảo, cũng có một số tâm sở tương tự, chỉ thêm vào thụy miên và hôn trầm.

VI. THÍCH NGHĨA.

- 20 tâm sở phối hợp với tâm thứ năm không cần nhắc bảo như sau:

Ðồng bất đồng tâm sở trừ hỷ: 12
Bất thiện biến hành tâm sở: 4
Sân, tật, xan tham, hối: 4
Tổng cộng: 20 tâm sở
Trong 5 tâm cần được nhắc bảo, số tâm sở giống nhau với các tâm không cần nhắc bảo, chỉ khác vì cần được nhắc bảo nên phải thêm hai tâm sở hôn trầm và thụy miên vào. Như vậy số tâm sở như sau:

1) 19 + 2 = 21 (với tham và tà kiến)

2) 19 + 2 = 21 (với tham và mạn)

3) 18 + 2 = 20 (với tham và tà kiến)

4) 18 + 2 = 20 (với tham và mạn)

5) 20 + 2 = 22 (với sân, tật, xan tham và hối)

Trong các đồng bất đồng tâm sở, không có Pìti (hỷ) trong ba tâm cuối.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

VỚI HAI SI TÂM VÀ TỔNG KẾT

I. PÀLI VĂN.


- 27) Chandapìtivajjità pana annasamànà ekàdasa, akusalasadhàranà cattàro cà ti pannarasa dhammà uddhaccasahagate sampayujjanti. Vicikicchàsahagatacitte ca adhimokkha-virahità vicikicchàsahagatà tatheva pannarasa-dhammà samupalabbhantì ti. Sabbathà pi dvàdasàkusalacittuppàdesu paccekam yojiyamànà pi gananavasena sattadhà va sangahità bhavantì ti.

II. THÍCH VĂN.

- Chandapìtivajjità: Trừ dục và hỷ. Sampayujjanti: Phối hợp. Adhimokkha-virahità: Trừ thắng giải. Samupalabbhanti: Ðược tìm thấy. Sabbathà: Tổng kết. Paccekam yojiyamànà: Sự phối hợp mỗi mỗi tâm. Gananavasena: Tùy theo số lượng. Sattadhà: Có 7 phần. Sangahità: Ðược phối hợp.

III. VIỆT VĂN.

- 27) Trong tâm tương ưng với trạo cử, 15 tâm sở phối hợp tất cả; 11 đồng bất đồng tâm sở trừ dục và hỷ, cộng với 4 Tâm thiện biến hành tâm sở. Trong tâm tương ưng với nghi, trừ thắng giải tâm sở, nhưng câu hữu với nghi, có 15 tâm sở phối hợp. Tổng kết, trong 12 bất thiện tâm, tùy theo số lượng của các tâm sở phối hợp với mỗi tâm, sự phối hợp được hình thành theo 7 phân loại.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Trong tâm tương ưng với trạo cử, không thể có Chanda (Dục) vì tâm này muội lược và không hoạt động. Tâm này không có hỷ vì câu hữu với xả. Trong tâm tương ưng với nghi, không có thắng giải nhưng có nghi nên có 15 tâm sở. 7 phân loại được chia như sau:

19 tâm sở (không cần nhắc bảo, Tham, thứ nhất, thứ ba)

18 tâm sở (không cần nhắc bảo, Tham, thứ năm, thứ bảy)

20 tâm sở (không cần nhắc bảo, Sân, thứ nhất)

21 tâm sở (cần được nhắc bảo, Tham, thứ hai và thứ tư)

20 tâm sở (cần được nhắc bảo, Tham, thứ sáu và thứ tám)

22 tâm sở (cần được nhắc bảo, Sân, thứ hai)

15 tâm sở (Si tâm, thứ nhất và thứ hai)
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Phần 3 - loại tâm nào...

* NHỮNG TÂM SỞ PHỐI HỢP VỚI TẤT CẢ BẤT THIỆN TÂM

I. PÀLI VĂN.

- 28) Ekùnavìsatthàrasa vìsekavìsa vìsati.
Dvàvìsa pannaraseti sattadhàkusale thità.
Sàdhàranà ca cattàro samànà ca dasàpare,
Cuddasete pavuccanti sabbàkusalayogino.

II. THÍCH VĂN.

- Ekùnavìsa: 19. Atthàrasa: 18. Vìsa: 20. Ekavìsa: 21. Vìsati: 20. Dvàvìsa: 22. Pannarasa: 15. Sattadhà: 7 phần. Akusale thità: Ðược tìm thấy trong các tâm bất thiện. Sàdhàranà Cattàro: 4 Bất thiện - bến hành. Samànà dasàpare: Thêm 10 đồng bất đồng tâm sở: Cuddasa: 14. Ete: Những tâm sở ấy. Sabbàkusalayogino: Phối hợp với tất cả bất thiện tâm.

III. VIỆT VĂN.

- 28) 19, 18, 20, 21, 22, 15 tâm sở phối hợp theo bảy loại với các tâm bất thiện. 4 bất thiện biến hành tâm sở cộng với 10 đồng bất đồng tâm sở, như vậy 14 tâm sở phối hợp với tất cả bất thiện tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Câu kệ đầu tóm tắt số lượng các tâm sở phối hợp với 12 bất thiện tâm theo 7 loại: Câu kệ thứ hai nói đến 14 tâm sở có mặt trong tất cả 12 bất thiện tâm. 14 tâm sở ấy là 4 Bất thiện biến hành tâm sở, cộng với 10 Ðồng bất đồng tâm sở trừ Dục, hỷ và thắng giải.

VỚI VÔ NHÂN TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 29) Ahetukesu pana hasanacitte tàva chandavajjità annasamànà dvàdasa dhammà sangaham gacchanti.
Tathà votthapane chandapìtivajjità.
Sukkhasantìrane chandaviriyavajjità -
Manodhàtuttikàhetukapatisandhiyugale chandapìtiviriyavajjità.
Dvipancavinnàne pakinnakavajjità te yeva sangayhantìti.
Sabbathà pi atthàrasasu ahetukesu gananavasena catudhà va sangaho hotì tì.

II. THÍCH VĂN.

- Ahetukesu: Trong các vô nhân tâm. Hasanacite: Tiếu sanh tâm. Chandavajjità: Trừ dục. Votthapane: Xác định tâm. Sukkhasantìrane: Suy đạc tâm câu hữu với lạc. Manodhàtuttika: 3 ý gới tâm. Ahetukapatisandhiyugale: Một cặp vô nhân kiết sanh thức tâm. Dvipancavinnàne: 10 thức tâm. Pakinnakavajjità: Trừ biệt cảnh tâm sở. Gananavasena: Theo số lượng.

III. VIỆT VĂN.

- 29) Trong những vô nhân tâm, ở tiếu sanh tâm, 12 Ðồng bất đồng tâm sở trừ dục phối hợp. Cũng vậy trong xác định tâm, trừ Dục và Hỷ. Trong suy đạc tâm câu hữu với hỷ, trừ Dục và Tinh tấn. Trong ba ý giới tâm được gọi là một cặp vô nhân kiết sanh thức, không có Dục, Hỷ và tinh Tấn.

Trong 10 thức tâm, trừ biệt cảnh tâm sở, các tâm sở khác được phối hợp. Tóm lại, trong 18 vô nhân tâm, sự phối hợp chia thành 4 loại, theo số lượng của các tâm sở.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Theo số lượng các tâm sở phối hợp, 18 vô nhân tâm được chia như sau:

1) Hasituppàda: Tiếu sanh tâm chỉ có 12 tâm sở tức là 12 Ðồng bất đồng tâm sở, (trừ dục).

2) Trong xác định tâm (Votthapana), chỉ có 11 Ðồng bất đồng tâm sở, trừ Dục và Hỷ. Votthapana (Xác định tâm) tức là ý môn hướng tâm (manodvàràvajjanacitta).

3) Somanassasahagata-santìrana (Suy đạc tâm câu hữu với Hỷ) không có Dục và Tinh tấn, nên chỉ có 11 Ðồng bất đồng tâm sở trừ Dục và Tinh tấn.

4) Pancadvàràvajjana (ngũ môn hướng tâm), Sampaticchana (Tiếp thọ tâm), Santìrana (Suy đạc tâm).

Ngũ môn hướng tâm và hai tiếp thọ tâm được gọi là manodhàtuttika hay Ba ý giới tâm. Thiện và bất thiện Suy đạc tâm câu hữu với xả sanh ra Ahetuka Patisandhi (vô nhân kết sanh thức). Hai tâm này được gọi là Ahetuka-patisandhi yugala hay một cặp vô nhân kiết sanh thức. Dục, Hỷ và Tinh tấn không có trong 5 tâm sau này: Ngũ môn hướng tâm, vô nhân bất thiện dị thục tiếp thọ tâm, vô nhân thiện dị thục tiếp thọ tâm, vô nhân bất thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả và vô nhân thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả.

Như vậy các tâm này chỉ có 10 Ðồng bất đồng tâm sở trừ Dục, Hỷ và Tinh tấn.

5) Dvipancavinnàna (10 thức tâm) không có các biệt cảnh tâm sở. Như vậy các tâm này chỉ có bảy Sabbacitasàdhàranà (Nhứt thế biến hành tâm sở), vì các tâm này chỉ thuần cảm giác.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 30) Dvàdasekàdasa dana satta cà ti catubbidho
Atthàrasàhetukesu cituppàdesu sangaho.
Ahetukesu sabbattha satta sesà yathàraham.
Itivitthàrato vutto tettimsavidhasangaho.
Itthan cittàviyuttànam sampayogam ca sangaham,
Natvà bhedam yathàyogam cittena samamuddise.

II. THÍCH VĂN.

- Dvàdasa: 12 Ekàdasa: 11. Dasa: 10. Satta: 7. Catubbiho: Có 4 loại. Atthàrasàhetukesu: Trong 18 vô nhân tâm. Cittuppàdesu: Trong những tâm sanh khởi lên. Sangaho: Sự phối hợp. Sesà: Các tâm còn lại. Yathàraham: Tùy theo sự thích ứng. Vitthàrato vutto: Nói rộng ra. Tettimsavidhasangaho: Sự phối hợp có 33. Ittham: Như vậy. Cittàviyuttànam: Các tâm sở phối hợp với tâm. Sampayogam: Sự phối hợp. Sangaham: Sự phân loại. Nàtvà: Sau khi biết. Bhedam: Sự phân biệt. Yathàyogam: Tùy theo sự phối hợp: Samamuddise: Giải thích.

III. VIỆT VĂN.

- 30) 12, 11, 10, 7, chia thành 4 loại. Ðó là sự phối hợp với các tâm sở trong 18 vô nhân tâm.

Trong các vô nhân tâm, 7 Biến hành tâm sở có mặt trong tất cả, còn các Biệt cảnh tâm sở, thì có mặt trong những tâm thích hợp. Như vậy nói cho rộng ra, là sự phối hợp của các tâm sở trong 33 phân loại.

Sau khi đã biết sự phối hợp và phân loại của các tâm sở, cần phải giải thích sự phối hợp của tâm sở với các tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Bản đồ sau này giải thích số lượng của các tâm sở khi phối hợp với 18 vô nhân tâm.

CÁC TÂM SỞ SỐ TÂM SỞ
1) Hasituppàda (Annasamàna, trừ Chanda) 12 I
2) Votthapana (Annasamàna, trừ Chanda, Pìti) 11 II
3) Somanassasahagata-santìrana (trừ Chanda và Viriya) 11
4) Pancadvàràvajjana, Sampaticchana (2),
Santìrana (2), trừ Chanda, Pìti, Viriya. 10 III
5) Dvipancavinnàna (10) 7 IV
33 phân loại của sự phối hợp các tâm sở trong các tâm được chia như sau:

Lokuttara (Siêu thế tâm): 5
Mahaggata (Ðại hành tâm): 5
Kàmàvacara (Dục giới): 12
Akusala (Bất thiện): 7
Ahetuka (Vô nhân): 4
Tổng cộng: 33
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương thứ ba

PAKINNAKA: LINH TINH

I. PÀLI VĂN.


- 1) Sampayuttà yathàyogam tepanààsa sabhàvato
Cittacetasikà dhammà tesam dàni yathàraham,
Vedanàhetuto kiccadvàràrammanavatthuto,
Cittuppàdavaseneva sangaho nàma nìyate.

II. THÍCH VĂN.

- Sampayuttà: Tương ưng. Yathàyogam: Theo sự phối hợp. Tepannàsa: 53. Sabhàvato: Ðúng với sự thật. Yathàraham: Theo sự thích hợp. Vedanà: Thọ. Hetuto: Theo nhân. Kicca: Công tác. Dvàra: Môn. Àrammana: Ðối tượng. Vatthuto: Theo căn xứ. Cittuppàdavasena: Theo tâm. Sangaho: Sự phối hợp, phân loại. Nìyate: Ðược đề cập đến, bàn đến.

III. VIỆT VĂN.

- 1) Các tâm và tâm sở phối hợp nhau sự thật có 53 pháp. Nay sự phối hợp các tâm và tâm sở, xem tâm như một đơn vị được đề cập đến, theo sự thích hợp về phương diện thọ, nhân, công tác, môn, đối tượng và căn xứ.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 89 tâm được xem như là một đơn vị + với 52 tâm sở thành 53 pháp.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

PHÂN LOẠI THEO THỌ

I. PÀLI VĂN.


- 2) Tatthà vedanàsangahe tàva tividhà vedanà: Sukham, dukkham, adukkhamasukham ceti. Sukham, dukkham, somanassam, domanassam, upekkhàti ca bhedena pana pancadhà hoti.

II. THÍCH VĂN.

- Vedanàsangahe: Trong phân loại về thọ. Adukkhamasukham: Vô lạc vô khổ thọ. Bhedena: Theo sự phân loại. Pancadhà: Có 5 loại.

III. VIỆT VĂN.

- 2) Ở đây không theo phân loại về thọ có 3: lạc, khổ, vô lạc vô khổ. Và cũng chia thành 5: Lạc, khổ, hỷ, ưu , xả.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Thọ là một tâm sở có mặt trong tất cả tâm. Thọ có ba: lạc, khổ, và xả. Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức câu hữu với xả, nhưng thân thức vì tinh nhuệ hơn nên câu hữu với Lạc hay với Khổ.

Các tốc hành tâm (Javana) có thể câu hữu với hỷ (Somanassa) nếu đối tượng khả ái, và câu hữu với ưu (Domanassa) nếu đối tượng không khả ái, nhưng nếu đối tượng quá khả ái, thời hỷ (Somanassa) có thể khởi lên với Santìranacitta (Suy đạc tâm).
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

LẠC, KHỔ, HỶ, ƯU VÀ XẢ

I. PÀLI VĂN.


- 3) Tattha sukhasahagatam kusalavipàkam kàyavinnànam ekameva. Tathà dukkhasahagatam akusalavipàkam kàyavinnànam. Somanassasahagatacittàni pana lobhamùlàni cattàri. Dvàdasakàmàvacarasobhanàni. Sukhasantìrana-hasanàni ca dve ti atthàrasa kàmàvacaracittàni ceva pathamadutiya-tatiya-catuttha-jjhànasankhàtàni catucattàlìsa mahaggatta-lokuttaracittàni ceti dvàsatthividhàni bhavanti. Domanassasahagatacittàni pana dve patighacittàneva. Sesàni sabbàni pi pancapannàsa upekkhàsahagatacittànevà ti.

II. THÍCH VĂN.

- Sukhasantìrana-hasanàni: Suy đạc tâm câu hữu với lạc và tiểu sanh tâm. Sankhàtàni: Ðược gọi là. Dvàsatthi Vidhàni: Có 62 loại. Pancapannàsa: 55.

III. VIỆT VĂN.

- 3) Ở đây, có một thiện dị thục thân thức câu hữu với lạc. Cũng vậy có một bất thiện dị thục thân thức câu hữu với khổ. Về tâm câu hữu với hỷ, có bốn tham tâm, 12 Dục giới Tịnh quang tâm, hai Suy đạc tâm và Tiếu sanh tâm câu hữu với hỷ. Như vậy có 18 Dục giới tâm. Lại có 44 Ðại hành và Siêu thế tâm được gọi là đệ nhất, đệ nhị, đệ tam và đệ tứ thiền. Tổng cộng có 62 tâm. Có hai sân tâm câu hữu với ưu. Còn lại có tất cả 55 tâm câu hữu với xả.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Chỉ có một tâm câu hữu với Lạc, tức là thiện dị thục thân thức. Chỉ có một tâm câu hữu với khổ tức là bất thiện dị thục thân thức. Có 62 tâm câu hữu với Hỷ như sau:

Tương ưng với tham: 4 18 Dục giới tâm
Dục giới Tịnh quang (Thiện + Di thục + Duy tác): 12
Suy đạc tâm câu hữu với Hỷ (Vô nhân, Thiện, Dị thục): 1
Tiểu sanh tâm: 1 Đại hành và
Siêu thế tâm
Các đệ nhất, đệ nhị, đệ tam, đệ tứ thiền tâm: 44
Tổng cộng: 62 tâm
Chỉ có hai tâm câu hữu với ưu tức là hai Sân tâm.

Còn lại có 55 tâm câu hữu với xả như sau:

Tham tâm: 4
Si tâm: 2
Vô nhân bất thiện dị thục trừ thân thức: 6
Vô nhân thiện dị thục trừ thân thức và Suy đạc tâm câu hữu với Hỷ: 6
Vô nhân Duy tác trừ Tiểu sanh tâm: 2
Dục giới Tịnh quang tâm (Thiện + Dị thục + Duy tác): 12
Các ngũ thiền tâm: 23
Cộng chung: 55


TÓM TẮT

I. PÀLI VĂN.

- 4) Sukham dukkham upekkhàti tividhà tattha vedanà.
Somanassam domanassamiti bhedena pancadhà.
Sukhamekattha dukkham ca domanassam dvaye thitam,
Dvàsatthisu somanassam pancapannàsaketarà.

II. THÍCH VĂN.

- Tividhà: Có 3 loại. Bhedena: Phân loại. Pancadhà: Có 5 phần. Sukham: Lạc Ekattha: Chỉ một. Dvaye: Hai. Dvàsatthisu: Trong 62 tâm. Pancapannàsa: Có 55 tâm. Itarà: Thọ khác tức là Upekkhà (xả)

III. VIỆT VĂN.


- 4) Thọ có ba: Lạc, khổ, xả. Hoặc có 5, cộng với hỷ và ưu. Lạc có một, khổ có một. Ưu có hai. Hỷ có trong 62 tâm và Xả có trong 55 tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðây là bài kệ tóm tắt các loại thọ (có 3, hay 5) và số lượng các tâm câu hữu với lạc, khổ, ưu, hỷ và xả.
 
Last edited by a moderator:

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

PHÂN LOẠI THEO NHÂN - 6 NHÂN

I. PÀLI VĂN.


- 5) Hetusangahe hetavo nàma lobho, doso, moho, alobho, adoso, amoho, càti chaddhà bhavanti.

II. THÍCH VĂN.

- Hetusangahe: Phân loại về nhân, Hetavo: Các nhân. Chaddhà: Có 6 loại.

III. VIỆT VĂN.

- 5) Phân loại về nhân có 6 loại, tức là tham, sân, si, vô tham, vô sân và vô si.

VÔ NHÂN VÀ HỮU NHÂN TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 6) Tattha pancadvàràvajjana-dvipancavinnànasampaticchanasantìrana-votthapana - hasanavasena atthàrasa ahetukacittàni nàma. Sesàni sabbàni pi ekasattati cittàni sahetukàneva.

II. THÍCH VĂN.

- Sesàni: Các tâm còn lại. Ekasattati: 71. Sahetukàni: Có nhân.

III. VIỆT VĂN.

- 6) Ở đây, ngũ môn hướng tâm, 10 thức tâm, tiếp thọ tâm, suy đạc tâm, xác định tâm, tiếu sanh tâm, 18 tâm này gọi là vô nhân tâm. Tất cả những tâm còn lại là 71 hữu nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Sở dĩ gọi là hetu (nhân) vì chúng là nguồn gốc cho tất cả thiện và bất thiện tâm. Xác định tâm tức là ý môn hướng tâm.

MỘT NHÂN, HAI NHÂN VÀ BA NHÂN TÂM

I. PÀLI VĂN.


- 7) Tatthàpi dve momùhacittàni ekahetukàni. Sesàni dasa akusalacittàni ceva nànavippayuttàni dvàdasa kàmàvacarasobhanàni ceti dvàvìsati duhetukacittàni. Dvàdasanànasampayuttakàmàvacarasobhanàni ceva pancatimsa mahaggata-lokuttaracittàni ceti sattacattàlìsa tihetukacittànìti.

II. THÍCH VĂN.

- Pancatimsa: 35. Mahaggatalokuttaracittàni: Ðại hành siêu thế tâm. Sattacattàlìsa: 47. Tihetukacittàni: Tam nhân tâm. Duhetukavittàni: Nhị nhân tâm.

III. VIỆT VĂN.

- 7) Ở đây, hai si tâm là nhứt nhân tâm. 10 bất thiện tâm còn lại cộng với 12 Dục giới tịnh quang tâm không tương ưng với trí, như vậy có 22 nhị nhân tâm. 12 Dục giới tịnh quang tâm tương ưng với trí, 35 Ðại hành, siêu thế tâm, như vậy có 47 tam nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Hai si tâm chỉ có si tâm sở nên gọi là nhứt nhân tâm; 10 bất thiện tâm còn lại và 12 Dục giới tịnh quang tâm không tương ưng với trí chỉ có hai nhân. 8 tham tâm chỉ có tham và si, 2 sân tâm chỉ có sân và si. 12 tịnh quang tâm không tương ưng với trí chỉ có vô tham và vô sân. Nên có tất cả là 22 nhị nhân tâm. 12 Dục giới tịnh quang tâm tương ưng với trí, 27 Ðại hành và 8 Siêu thế tâm có ba nhân, tức là vô tham, vô sân và vô si.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 8) Lobho doso ca moho ca hetù akusalà tayo.
Alobhàdosàmohà ca kusalàbyàkatà tathà.
Ahetukatthàrasekahetukà dve duvìsati,
Duhetukà matà sattacattàlisa tihetukà.

II. THÍCH VĂN.

- Tayo: Ba. Kusala: Thiện. Abyàkatà: Vô ký. Duvìsati: 22. Ekahetukà: Một nhân tâm. Matà: Ðược xem là. Sattacattàlisa: 47.

III. VIỆT VĂN.

- 8) Tham, sân và si gọi là ba tất thiện nhân. Vô tham, vô sân, vô si là thiện và vô ký nhân. 18 tâm không có nhân nào hết. Có hai tâm và nhứt nhân tâm. Có 22 tâm là nhị nhân tâm. Và có 47 tâm được xem là tam nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.


- Tham sân và si tức là ba bất thiện nhân. Vô tham, vô sân, vô si là ba thiện nhân trong các thiện tâm nhưng là vô ký nhân trong các Dị thục và Duy tác tâm.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

PHÂN LOẠI THEO CÔNG TÁC

I. PÀLI VĂN.


- 9) Kiccasangahe kiccàni nàma patisandhibhavangàvajjana-dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana - sampaticchanasantìrana-votthapana-javana-tadàlambana-cutivasena cuddasavidhàni bhavanti. Patisandhi-bhavangàvajjana-pancavinnànatthànàdivasena pana tesam dasadhà thànabhedo veditabbo.

II. THÍCH VĂN.

- Kiccasangahe: Tổng hợp về tác dụng. Patisandhi: Kiết sanh thức. Bhavanga: Hữu phần. Àvajjana: Hướng tâm. Dassana: Sự thấy. Savana: Sự nghe. Ghàyana: Sự ngửi. Sàyama: Sự nếm. Phusana: Cảm xúc. Sampaticchana: Tiếp thọ. Santìrana: Suy đạc. Votthapana: Xác định. Javana: Tốc hành. Tadàlambana: Ðồng sở duyên. Cuti: Tử. Cuddasavidhàni: Có 14 loại. Dasadhà: Có 10 loại. Thànabhedo: Theo sự chia chẻ về. Vị trí. Veditabbo: Cần phải hiểu.

III. VIỆT VĂN.

- 9) Tổng hợp các tác dụng có tất cả là 14 tác dụng, tức là kiết sanh thức, hữu phần, hướng tâm, thấy, nghe, ngửi, nếm, xúc, tiếp thọ, suy đạc, xác định, tốc hành, đồng sở duyên, chết. Nếu chia chẻ về vị trí thời chỉ có 10 loại: Kiết sanh thức, hữu phần, hướng tâm, 5 thức v.v...

IV. THÍCH NGHĨA.

- Mỗi một tâm có một tác dụng đặc biệt và nhiều tâm có nhiều tác dụng sai khác. Có 14 loại tác dụng tất cả.

Patisandhi, Kiết sanh thức, nghĩa là móc nối đời này sang đời khác. Khi con người mới sanh, tâm này hiện khởi ra trước nhất, chỉ sống có một Sát-na rồi được Bhavanga thay thế. Patisandhi xem là bị chi phối bởi tâm cuti khi lâm chung và là nguồn gốc của đời sống hiện tại.

Bhavanga, Hữu phần, là tiềm thức luôn luôn ảnh hưởng đến cá tính của chúng ta, là một phần cá tính chúng ta nên được gọi là Bhava + anga (bhavanga). Khi tâm thức không bị kích thích bởi ngoại cảnh, tức là có Bhavanga. Sau mỗi diễn tiến của tâm thức lại có bhavanga.

Àvajjana: Hướng tâm, tức là hướng tâm về phía đối tượng. Khi một đối tượng vào trong dòng tâm thức của Bhavanga, dòng tâm thức liền bị giao động Bhavanga calana, tiếp đến bị dừng lại (Bhavanga-upaccheda). Khi Bhavanga dừng lại, nếu đối tượng là ngoại cảnh, ngũ môn hướng tâm khởi lên (pancadvàràvajjana). Nếu đối tượng là một tâm pháp, ý môn hướng tâm khởi lên (manodvàràvajjana).

Votthapana: Xác định, tức là xác định đối tượng và mở đầu cho mọi hành vi thiện ác. Không có một tâm đặc biệt làm tác dụng này. Chính ý môn hướng tâm nhận nhiệm vụ này.

Javana: tốc hành tâm. Từ ngữ căn ju nghĩa là chạy mau. Sở dĩ gọi như vậy vì tâm này chạy đến 7 Sát-na hay 5 Sát-na đối với một đối tượng. Chính trong giai đoạn này, các hành vi thiện ác được tạo tác.

Tadàlambana: Ðồng sở duyên nghĩa là cũng đồng một sở duyên với Javana. Tác dụng của Tadàlambana là ghi nhận kinh nghiệm của đối tượng. Cuti: tử tâm là tâm cuối cùng của đời sống.

I. PÀLI VĂN.

- 10) Tatha dve upekkhàsahagatasantìranàni ceva attha mahàvipàkàni ca nava rùpàrùpavipàkàni ceti ekùnavìsati cittàni patisandhi-bhavanga-cutikiccàni nàma. Àvajjanakiccàni pana dve. Tathà dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana-sampaticchanakiccàni ca.

Tìni santìrana-kiccàni. Manodvàràvajjanameva pancadvàce votthapanakiccam sàdheti. Àvajjanadvayavajjitàni kusalàkusala-phala-kriyà-cittàni pancapannàsa javanakiccàni. Mahàvipàkàni ceva santìranattayam ceti ekàdasa tadàlambanakiccàni.

II. THÍCH VĂN.

- Sàdheti: Tác động, hành động.

III. VIỆT VĂN.

- 10) Ở đây 19 tâm (hai suy đạc tâm câu hữu với xả, tám đại dị thục tâm và 9 sắc vô sắc dị thục tâm) làm các tác dụng patisandhi, bhavanga và cuti. Hai tâm làm tác dụng àvajjana. Hai tâm làm các tác dụng dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana và sampaticchana. Ba tâm làm tác dụng santìrana. Trong sự diễn tiến của tâm thức qua năm môn, tác dụng votthapana do ý môn hướng tâm làm. Tác dụng Javana do 55 tâm làm là thiện, bất thiện, quả tâm, duy tác tâm trừ hai àvajjana tâm. 11 tâm (8 đại dị thục và 3 suy đạc) làm tác dụng Tadàlambana.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ba tác dụng Bhavanga, patisandhi và cuti do 10 tâm sau đây thi hành:

Suy đạc tâm câu hữu với xả: 2
Ðại Dị thục tâm: 8
Sắc giới + vô sắc giới dị thục tâm: 9
Tổng cộng: 19
Hai tâm là tác dụng Àvajjana tức là ngũ môn hướng tâm và ý môn hướng tâm. Dassana (sự thấy) do thiện dị thục nhãn thức và bất thiện dị thục nhãn thức tác động. Cũng vậy Savana, ghàyana, sàyana, phusana và Sampaticchana đều do hai tâm thiện dị thục và bất thiện dị thục. Santìrana (suy đạc) do ba suy đạc tâm tác động: Bất thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả, thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả và thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với hỷ. Votthapana (xác định) và manodvàràvajjana (ý môn hướng tâm) tương tợ giống nhau vì cả hai đều làm sống lại những kinh nghiệm quá khứ và do ý môn hướng tâm câu hữu với xả tác động. Javana (tốc hành) do 55 tâm tác động:

Thiện (Dục giới 8 + Ðại hành 9 + Siêu thế 4) : 21
Bất thiện (Tham 8 + Sân 2 + Si 2) : 12
Quả (Dự lưu, nhứt lai, bất lai, A-la-hán) : 4
Duy tác (trừ ngũ môn hướng tâm và ý môn hướng tâm)
(Dục giới 8 + Ðại Hành 9 + Tiếu sanh tâm 1) : 18
Tổng cộng: 55
Tadàlambana (Ðồng sở duyên) do 11 tâm tác dụng: Ðại dị thục 8 và Suy đạc tâm 3. Ở đây chỉ có Dục giới tâm tác động chớ Ðại Dị thục không có tác dụng vì những tâm này giải thoát khỏi ảnh hưởng của tham dục.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

CÁC CÔNG TÁC DO ÐỒNG MỘT LOẠI TÂM TÁC DỤNG

I. PÀLI VĂN.


- 11) Tesu pana upekkhàsahagatasantìranacittàni patisandhi-bhavanga-cuti-tadàrammana-santìranavasena pancakiccàni nàma. Mahàvipàkàni attha patisandhi-bhavanga-cuti-tadàrammanavasena catukiccàni. Mahaggatavipàkàni nava patisandhi-bhavanga-cutivasena tikiccàni. Somanassasahagatam santìranam santìrana-tadàrammanavasena dukiccam. Tathà votthapanam ca votthapanàvajjanavasena. Sesàni pana sabbàni pi javanamanodhàtuttika-dvipancavinnànàni yathàsambhavamekakiccàni ti.

II. VIỆT VĂN.

- 11)

1. Hai suy đạc tâm, câu hữu với xả làm 5 tác dụng là kiết sanh thức, hữu phần, tử tâm, đồng sở duyên và suy đạc.

2. Tám loại Ðại Dị thục làm 4 tác dụng là kiết sanh thức, hữu phần, tử tâm và đồng sở duyên.

3. Chín Ðại Hành Dị thục tâm có 3 tác dụng là kiết sanh thức, hữu phần và tử tâm.

4. Một Suy đạc tâm câu hữu với hỷ có hai tác dụng là suy đạc và đồng sở duyên.

5. Một Ý môn hướng tâm có hai tác dụng là xác định và hướng tâm.

6. 55 Tốc hành tâm còn lại chỉ có một tác dụng tốc hành.

7. Một Ngũ môn hướng tâm làm một tác dụng Àvajjana (hướng tâm)

8. Hai tiếp thọ tâm có tác dụng tiếp thọ.

9. Mười Thức tâm làm các tác dụng thấy, nghe, ngửi, nếm và xúc chạm.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 12) Patisandhàdayo nàma kiccabhedena cuddasa, Dasadhà thànabhedena cittuppàdà pakàsità.
Atthasatthi tathà dve ca navatha dve yathàkkamam,
Eka-dvi-ti-catu-pancakiccatthànàni niddise.

II. THÍCH VĂN.


- Kiccabhedena: Theo tác dụng. Cuddasa: 14. Dasadhà: 10. Thànabhedena: Theo vị trí. Cittuppàdà: Sự sinh khởi các tâm. Pakàsità: Ðược trình bày. Atthasatthi: 68. Navattha: 9 và 8. Niddise: Giải thích, trình bày.

III. VIỆT VĂN.


- 12) Các tâm như kiết sanh thức v.v... là 14 theo tác dụng và 10 theo vị trí của chúng.
68 tâm chỉ có một tác dụng và một vị trí
2 tâm có hai tác dụng và hai vị trí
9 tâm có ba tác dụng và ba vị trí
8 tâm có bốn tác dụng và bốn vị trí
2 tâm có năm tác dụng và năm vị trí.

IV. THÍCH VĂN.

1. Tốc hành tâm 55 + ngũ môn hướng tâm 1 + tiếp thọ tâm 2 + thức tâm 10 = 68
2. Ý môn hướng tâm 1 + Suy đạc tâm câu hữu với hỷ 1 = 2
3. Ðại Hành dị thục tâm (Sắc giới 5 + Vô sắc giới 4) = 9
4. Ðại dị thục: 8
5. Suy đạc tâm câu hữu với xả: 2.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

PHÂN LOẠI THEO CĂN MÔN

I. PÀLI VĂN.

- 13) Dvàrasangahe dvàràni nàma, cakkhudvàram, sotadvàram, ghànadvàram, jivhàdvàram, kàyadvàram, manodvàram, ceti chabbidhàni bhavanti.

14) Tattha cakkhumeva cakkhudvàram. Tathà sotàdayo sotadvàràdìni. Manodvàram pana bhavangàti pavuccati.

II. THÍCH VĂN.

- Dvàrasangahe: Tổng hợp về môn.

III. VIỆT VĂN.

- 13) Nhãn môn, nhĩ môn, tỷ môn, thiệt môn, thân môn và ý môn, như vậy có sáu môn tất cả. 14) Ở đây mắt gọi là nhãn môn, lỗ tai gọi là nhĩ môn v.v... còn ý môn tức là Hữu phần.

IV. TRHÍCH NGHĨA.

- Dvàra (cửa) du là hai và ar nghĩa là đi ra, đi vào. Cửa này dùng vừa cả lối ra lối vào nên gọi là dvàra. Khi một đối tượng đến với tâm, bhavanga được rung động và dừng lại. Rồi àvajjana (Hướng tâm) khởi lên. Nếu là đối tượng ở ngoài ngang qua 5 căn thì ngũ môn hướng tâm khởi lên. Nếu là đối tượng nội tâm, thì ý môn hướng tâm khởi lên, Bhavangupaccheda (Hữu phần dừng nghỉ) khởi lên trước ý môn hướng tâm và gọi là ý môn (manodvàra).
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

CÁC TÂM KHỞI QUA NĂM CĂN MÔN

I. PÀLI VĂN.

- 15) Tattha pancadvàràvajjana-cakkhuvinnàna-sampaticchana-santìrana-votthapana - kàmàvacarajavana-tadàrammanavasena chacattàlìsa-cittàni cakkhudvàre yathàraham uppajjanti. Tathà pancadvàràvajjana-sotavinnànàdivasena sotadvàràdisu pi chacattàlìseva bhavantì ti sabbathà pi pancadvàre catupannàsa cittàni kàmàvacarànevàti veditabbàni.

II. THÍCH VĂN.

- Uppajjanti: Khởi lên. Chacattàlìsa: 46. Sabbathà: Tất cả. Veditabbàni: Cần phải hiểu.

III. VIỆT VĂN.

- 15) Ở đây 46 tâm có thể khởi ngang qua nhãn môn, tức là ngũ môn hướng tâm, nhãn thức, tiếp thọ tâm, suy đạc tâm, xác định tâm, dục giới tốc hành tâm, đồng sở duyên tâm. Cũng vậy 46 tâm có thể khởi qua nhĩ môn v.v... Như vậy, tất cả có 54 Dục giới tâm khởi lên, ngang qua năm môn.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 46 tâm khởi lên ngang qua nhãn môn như sau:

Ngũ môn hướng tâm (vô nhân, duy tác): 1
Nhãn thức (Dị thục, thiện và bất thiện): 2
Tiếp thọ tâm (Dị thục, thiện và bất thiện): 2
Suy đạc tâm (Dị thục, thiện và bất thiện): 3
Ý môn hướng tâm: 1
Tốc hành tâm (Bất thiện 12 + Thiện 16 + Tiếu sanh tâm 1): 29
Ðồng sở duyên tâm (Ðại Dị thục. Không kể 3 Suy đạc tâm vì đã kể trước rồi): 8
Tổng cộng: 46
Cộng với 2 nhĩ thức, 2 tỷ thức, 2 thiệt thức, 2 thân thức, nên có tất cả là 54 tâm khởi lên ngang qua 5 môn.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

CÁC TÂM KHỞI QUA Ý MÔN

CÁC TÂM KHÔNG KHỞI QUA CĂN MÔN


I. PÀLI VĂN.

- 16) Manodvàre pana manodvàràvajjana-pancapannàsa-javana-tadàrammanavasena sattasatthi cittàni bhavanti. Ekùnavìsati patisandhi-bhavanga-cutivasena dvàravimuttàni.

II. THÍCH VĂN.

- Sattasatthi: 67 Ekùnavìsati: 19 Dvàravimuttàni: Không khởi qua cửa nào.

III. VIỆT VĂN.

- 16) 67 tâm khởi lên ngang qua ý môn tức là ý môn hướng tâm, 55 tốc hành tâm và đồng sở duyên. 19 tâm làm các công tác kiết sanh thức, hữu phần và tử tâm không khởi qua cửa nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 67 tâm sau này khởi lên qua ý môn:

Ý môn hướng tâm: 1

Tốc hành tâm (Bất thiện 12 + Tiếu sanh tâm 1 + Dục giới Tịnh quang Thiện và Duy tác 16 + Sắc giới thiện và Duy tác 10 + Vô sắc giới thiện và Duy tác 8 + Siêu thế 8) = 55.

Các tâm làm công tác Ðồng sở duyên (Ðại Dị thục 8 + Suy đạc tâm 3) = 11

- 19 tâm không khởi qua môn nào cả: 2 Suy đạc tâm câu hữu với xả + 8 Ðại Dị thục tâm + 9 Ðại hành Dị thục tâm.

Chúng là Dị thục của các hành động quá khứ. Vibhàvinìtìkà giải thích rằng chúng được gọi là Dvàravimuti vì:

(1) không khởi ngang qua căn nào như mắt v.v...
(2) Bhavanga chính là ý môn,
(3) chúng tồn tại không cần một đối tượng mới nào.

Trường hợp đầu thuộc về Cuti và patisandhi. Trường hợp thứ hai về Bhavangupaccheda và trường hợp thứ ba về bhavanga và cuti.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

NHỨT MÔN, NGŨ MÔN, LỤC MÔN VÀ VÔ MÔN TÂM

I. PÀLI VĂN.

- 17) Tesu pana dvipancavinnànàni ceva mahaggatalokuttara - javanàni ceti chattimsa yathàraham ekadvàrikacittàni nàma. Manodhàtuttikam pana pancadvàrikam. Sukhasantìrana-votthapana-kàmàvacarajavanàni chadvàrikacittàni. Upekkhàsahagatasantìrana-mahàvipàkàni chadvàrikàni ceva dvàravimuttàni ca. Mahaggatavipàkàni dvàràvimuttànevà tì.

II. THÍCH VĂN.

- Ekadvàrika: Một môn. Manodhàtuttikam: 3 ý giới tâm.

III. VIỆT VĂN.

- 17) 36 tâm khởi lên chỉ ngang qua một cửa tức là 10 thức tâm, các tốc hành gồm có đại hành và siêu thế tâm. 3 ý giới tâm khởi lên ngang qua 5 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với hỷ, xác định tâm, dục giới tốc hành tâm khởi lên ngang qua 6 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với xả, Ðại Dị thục tâm khởi lên ngang qua 6 môn và không qua cửa nào cả. Ðại hành dị thục tâm không khởi qua cửa nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA.

- 36 tâm tức là 10 thức tâm, 10 sắc giới thiệu và duy tác tâm, 8 vô sắc giới thiệu và duy tác tâm, 8 siêu thế đạo và quả tâm.

- Trong mười thức tâm, 2 tâm khởi ngang qua nhãn môn, 2 tâm qua nhĩ môn, 2 tâm qua tỷ môn, 2 tâm qua thiệt môn và 2 tâm qua thân môn.

- 18 đại hành tốc hành tâm và 8 Siêu thế tâm chỉ khởi qua ý môn.

- 3 ý giới tâm tức là một ngũ môn hướng tâm và 2 tiếp thọ tâm.

- 31 tâm khởi lên ngang qua 6 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với hỷ 1 + ý môn hướng tâm (hay xác định tâm) 1 và Dục giới tốc hành tâm 29.

- 10 tâm khởi ngang qua 6 cửa hay không ngang qua cửa nào, tức là hai suy đạc tâm câu hữu với xả và 8 Ðại dị thục tâm. Khi chúng làm công tác Ðồng sở duyên, chúng khởi lên ngang qua 6 cửa. Khi chúng làm công tác Kiết sanh thức, Hữu phần và Tử tâm, chúng khởi lên nhưng không qua cửa nào.

- 9 đại dị thục tâm là dị thục của các thiền tâm. Chúng không khởi lên trong một diễn tiến của tâm thức ở Dục giới. Vì vậy chúng không khởi qua cửa nào cả. Chúng chỉ hoạt động theo Bhavanga, Patisandhi và Cuti (Hữu phần, kiết sanh thức và tử tâm).

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.

- 18) Ekadvàrikacittàni pancachadvàrikàni ca.
Chadvàrikavimuttàni vimuttàni ca sabbathà.
Chattimsati tachà tìni ekatimsa yathàkkaman,
Dasadhà navadhà ceti pancadhà paridìpaye.

II. THÍCH VĂN.

- Paridìpaye: Làm cho rõ, giải thích.

III. VIỆT VĂN.

- 18) 36 tâm khởi qua một cửa. Ba tâm khởi qua 5 cửa. 31 tâm khởi qua 6 cửa. 10 tâm khởi qua 6 cửa và không khởi qua cửa nào. 9 tâm hoàn toàn không khởi qua cửa nào hết. Như vậy có 5 loại tâm được giải thích.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðây là bài kệ tóm tắt các loại tâm đứng về phương diện các cửa.

- 36 tâm tức là 10 thức tâm + 26 Ðại Hành và Siêu thế tốc hành tâm.

- 3 tâm tức là một ngũ môn hướng tâm + 2 Suy đạc tâm.

- 31 tâm tức là 1 suy đạc câu hữu với hỷ + 1 xác định tâm + 29 Dục giới tốc hành.

- 10 tâm tức là 2 Suy đạc câu hữu với xả + 8 Ðại Dị thục.

- 9 tâm tức là Dị thục Sắc giới 5 + Vô sắc 4.

PHÂN LOẠI THEO ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN.


- 19) Àrammanasangahe àrammanàni nàma, rùpàrammanam, saddàrammanam gandhàrammanam, rasàrammanam, photthabbàrammanam dhammàrammanam ceti chabbihàni bhavanti.

II. THÍCH VĂN.

- Àrammana: Ðối tượng. Photthabba: Xúc.

III. VIỆT VĂN.

- 19) Về đối tượng, có 6 đối tượng của tâm, tức là Sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Àrammanam, từ ngữ căn à + ram, nghĩa là luyến ái, dính, thích thú. Àlambana, từ ngữ căn à + lamb đeo vào. Vật mà chủ thể đeo vào, dính vào, nghĩa là đối tượng.

- Photthabbàrammana: Xúc, đây chỉ cho địa đại, hỏa đại và phong đại. Tánh cứng, tánh nóng và tánh động có thể cảm nhận nơi thân, trừ thủy đại có tánh nhiếp nên thân không cảm thọ được. Khi ba đại này xúc chạm với thân, thời lạc thọ, khổ thọ hay không lạc không khổ thọ khởi lên tùy theo đối tượng.

6 ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN.


- 20) Tattha rùpameva rùpàrammanam. Tathà saddàdayo saddàrammanàdìni. Dhammàrammanam pana pasàda-sukhu-marùpa-citta-cetasika-nibbàna-pannattivasena chaddhà sangayhanti.

II. THÍCH VĂN.

- Tattha: Ở nơi đây. Tathà: Cũng vậy. Sadda: Tiếng. Pasàda: Tịnh sắc căn. Sukhumarùpam: Tế sắc. Pannatti: Khái niệm. Sangayhanti: Họp lại với nhau.

III. VIỆT VĂN.

- 20) Ở đây có 6 đối tượng của tâm, tức là: sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp. Pháp, đối tượng của ý căn cũng có sáu tức là tịnh sắc căn, tế sắc, tâm, tâm sở, niết bàn và khái niệm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Pasàda: Tịnh sắc căn, tức là bề mặt cảm thọ của các căn. Ðối với mắt, tai, mũi, lưỡi, tịnh sắc căn ở vào một vị trí đặc biệt còn tịnh sắc của thân căn ở cùng khắp cả thân.

Tế sắc: Trong 28 sắc pháp, 16 sắc gọi là tế, 12 gọi là thô. Sắc, thanh, hương, vị, xúc (gồm cả địa, hỏa và phong đại) và 5 tịnh sắc căn thuộc về thô sắc. 16 sắc còn lại gọi là tế sắc.

Tâm: chỉ cho 89 tâm. Tâm sở: chỉ cho 52 tâm sở. Niết bàn là đối tượng siêu thế đối với 8 siêu thế tâm. Pannatti: Khái niệm. Có hai: danh khái niệm (nàmapannatti) và nghĩa khái niệm (atthapannatti). Tên của các đồ vật tức là danh khái niệm. Nghĩa khái niệm là đối tượng hay ý nghĩa gợi ra bởi danh đối tượng.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

PHÂN LOẠI THEO ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN.

- 19) Àrammanasangahe àrammanàni nàma, rùpàrammanam, saddàrammanam gandhàrammanam, rasàrammanam, photthabbàrammanam dhammàrammanam ceti chabbihàni bhavanti.

II. THÍCH VĂN.

- Àrammana: Ðối tượng. Photthabba: Xúc.

III. VIỆT VĂN.

- 19) Về đối tượng, có 6 đối tượng của tâm, tức là Sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Àrammanam, từ ngữ căn à + ram, nghĩa là luyến ái, dính, thích thú. Àlambana, từ ngữ căn à + lamb đeo vào. Vật mà chủ thể đeo vào, dính vào, nghĩa là đối tượng.

- Photthabbàrammana: Xúc, đây chỉ cho địa đại, hỏa đại và phong đại. Tánh cứng, tánh nóng và tánh động có thể cảm nhận nơi thân, trừ thủy đại có tánh nhiếp nên thân không cảm thọ được. Khi ba đại này xúc chạm với thân, thời lạc thọ, khổ thọ hay không lạc không khổ thọ khởi lên tùy theo đối tượng.

6 ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN.


- 20) Tattha rùpameva rùpàrammanam. Tathà saddàdayo saddàrammanàdìni. Dhammàrammanam pana pasàda-sukhu-marùpa-citta-cetasika-nibbàna-pannattivasena chaddhà sangayhanti.

II. THÍCH VĂN.

- Tattha: Ở nơi đây. Tathà: Cũng vậy. Sadda: Tiếng. Pasàda: Tịnh sắc căn. Sukhumarùpam: Tế sắc. Pannatti: Khái niệm. Sangayhanti: Họp lại với nhau.

III. VIỆT VĂN.

- 20) Ở đây có 6 đối tượng của tâm, tức là: sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp. Pháp, đối tượng của ý căn cũng có sáu tức là tịnh sắc căn, tế sắc, tâm, tâm sở, niết bàn và khái niệm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Pasàda: Tịnh sắc căn, tức là bề mặt cảm thọ của các căn. Ðối với mắt, tai, mũi, lưỡi, tịnh sắc căn ở vào một vị trí đặc biệt còn tịnh sắc của thân căn ở cùng khắp cả thân.

Tế sắc: Trong 28 sắc pháp, 16 sắc gọi là tế, 12 gọi là thô. Sắc, thanh, hương, vị, xúc (gồm cả địa, hỏa và phong đại) và 5 tịnh sắc căn thuộc về thô sắc. 16 sắc còn lại gọi là tế sắc.

Tâm: chỉ cho 89 tâm. Tâm sở: chỉ cho 52 tâm sở. Niết bàn là đối tượng siêu thế đối với 8 siêu thế tâm. Pannatti: Khái niệm. Có hai: danh khái niệm (nàmapannatti) và nghĩa khái niệm (atthapannatti). Tên của các đồ vật tức là danh khái niệm. Nghĩa khái niệm là đối tượng hay ý nghĩa gợi ra bởi danh đối tượng.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

SỰ HIỆN KHỞI CÁC ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN.

- 21) Tattha cakkhudvàrikacittànam sabbesampi rùpameva àrammanam. Tanca paccupannameva. Tathà sotadvàrikacittàdìnam pi saddàdìni. Tàni ca paccuppannàni yeva. Mano-dvãrikacittãnam pana chabbidhampu paccuppannamatĩtam anàgatam kàlavimuttam ca yathãraham àrammanam hoti. Dvàravimuttànanca patisandhibhavanga-cutisankhàtànam chabbidhampi yathàsambhavam yebhuyyena bhavantare cha-dvàragahitam paccuppannamatìtam pannattibhũtam vã kamma-kammanimitta-gatinimittasammatam àrammanam hoti.

II. THÍCH VĂN.

- Paccuppannam: Hiện tại. Atìtam: Quá khứ. Anàgatam: Tương lai. Kàlavimuttam: Thoát khỏi thời gian tánh. Yathàraham: Theo sự thích hợp. Kamma: Nghiệp. Kammanimittam: Nghiệp tướng. Gatinimittam: Thú tướng.

III. VIỆT VĂN.

- 21) Ở đây, chỉ có sắc là đối tượng độc nhất cho tất cả tâm khởi lên ngang qua nhãn môn. Ðối tượng ấy phải là hiện tại. Cũng vậy thanh v.v... là đối tượng độc nhất cho tất cả tâm khởi lên ngang qua nhĩ môn v.v... Ðối tượng này cũng phải là hiện tại. Nhưng đối với tâm khởi ngang qua ý môn, sáu đối tượng kể trên tùy theo thích hợp có thể thuộc hiện tại, quá khứ hay vị lai hay thoát ly ra ngoài thời gian. Các tâm làm các công tác Patisandhi, Bhavanga và cuti gọi là Dvàra-vimutta (thoát ly khỏi căn môn). Những đối tượng của những tâm này có thể là những gì đã kinh nghiệm trong đời trước, cả quá khứ và hiện tại. Trong khi lâm chung, đối tượng của những tâm ấy có thể là một khái niệm hoặc 1) một hành động thường hay làm trong đời trước, hay 2) một vật thường liên hệ với hành động ấy, hay 3) một hình ảnh của cõi đang chờ đợi (người chết để thác sanh).

IV. THÍCH NGHĨA.


- Ðối tượng của 5 căn phải là hiện tại. Ðối tượng của tâm khởi ngang qua ý môn tùy theo trường hợp có thể hiện tại, quá khứ, vị lai hay thoát ngoài thời gian. Tùy theo trường hợp nghĩa là đối với Dục giới tốc hành tâm (Kàmajavana), Thượng trí (Abhinna) và Siêu thế tốc hành tâm.

Sáu đối tượng của Dục giới tốc hành tâm trừ tiếu sanh tâm là thuộc hiện tại, quá khứ, vị lai và thoát ly thời gian.

Ðối tượng của tiếu sanh tâm là quá khứ, hiện tại và vị lai.

Ðối tượng của tốc hành tâm, khiến cho Thượng trí như thiên nhãn khởi lên thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai và thoát ly khỏi thời gian.

Ðối tượng của Ðại hành tốc hành tâm có thể thoát ly thời gian hay quá khứ. Vì Niết bàn thường tại, nên không thuộc quá khứ, hiện tại và vị lai. Pannatti (khái niệm) cũng thoát ly thời gian.

Trong khi lâm chung, khi sắp sửa từ giã cuộc đời, một người có thể thấy mình đang làm một hành động mà khi còn sống người này thường làm. Như kẻ giết người sẽ thấy mình đáng giết người. Một Phật tử tín thành có thể thấy đang lạy Phật. Như vậy gọi là Kamma. Người ấy có thể thấy một vật có liên hệ đến hành động của mình thường làm. Như kẻ giết người có thể thấy con dao; người Phật tử thuần thành có thể thấy hình ảnh đức Phật. Như vậy gọi là Kammanimitta (nghiệp tướng). Người ấy có thể thấy hình ảnh địa ngục, ngã quỷ nếu là người độc ác; hay thấy hình ảnh các cõi trời, nếu là người chí thiện. Như vậy gọi là gatinimitta (thú tướng).
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

ÐỐI TƯỢNG CỦA VÔ NHÂN VÀ BẤT THIỆN TÂM

I. PÀLI VĂN.

- 22a) Tesu cakkhuvinnànàdìni yathàkkamam rùpàdi ekekàrammanàneva.
Manodhàtuttikam pana rùpàdipancãrammanam. Sesàni kàmàvacaravipàkàni hasanacittan ceti sabbathà pi kàmàvacaràrammanàneva. Akusalàni ceva nànavippayuttakàmàvacara-javanàni ceti lokuttara-vajjitasabbàrammanàni.

II. THÍCH VĂN.

- Yathàkkamam: Tùy theo trường hợp. Ekeka: Mỗi một.

III. VIỆT VĂN.

- 22a) Trong những tâm ấy, sắc là đối tượng độc nhất của nhãn thức. Cũng vậy, tiếng, hương, vị, xúc là đối tượng độc nhất của nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức và thân thức. Còn ngũ môn hướng tâm và tiếp thọ tâm có cả 5 đối tượng tức là sắc, tiếng, hương, vị và xúc. Những Dục giới dị thục tâm còn lại và tiếu sanh tâm chỉ có những đối tượng ở Dục giới. Còn Dục giới tốc hành bất thiện tâm và các tâm không tương ưng với trí có tất cả loại đối tượng, trừ những đối tượng thuộc siêu thế giới.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Những Dục giới dị thục tâm còn lại là Suy đạc tâm 3 + Ðại Dị thục tâm 8. 11 tâm này làm những công tác Suy đạc, hay đồng sở duyên, hay Kiết sanh thức, hữu phần và tử tâm. Những công tác Suy đạc và Ðồng sở duyên không có công tác ở các cảnh giới cao hơn. Một người có thể tự cao khi làm việc thiện hoặc chứng cảnh giới thiền, vì vậy khởi một bất thiện tâm với một đối tượng thiện. Nhưng các bất thiện tâm không thể khởi ở Siêu thế giới, vì tại đây không thể còn là tham, sân, si. Tám tốc hành không tương ưng với trí có thể khởi đối với những đối tượng thuộc Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới, nhưng không khởi đối với đối tượng Siêu thế. Dự lưu, Nhứt lai và Bất lai đã thấu triệt những cảnh giới siêu thế, nhưng khi tâm của các vị ấy là Dục giới không tương ưng với trí, các vị ấy không nhận thức các cảnh giới siêu thế. Chỉ khi nào tâm tương ưng với trí, các vị ấy mới nhận thức được những cảnh giới siêu thế. Cũng vậy đối với Dục giới Duy tác tâm không tương ưng với trí. Vị A la hán không nhận thức được các cảnh giới siêu thế, dầu các vị ấy biết những cảnh giới siêu thế một cách rõ ràng.
 

MinhTâm

Registered
Phật tử
Tham gia
4 Thg 6 2015
Bài viết
139
Điểm tương tác
34
Điểm
28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH

ÐỐI TƯỢNG CỦA DỤC GIỚI, SẮC GIỚI, VÔ SẮC GIỚI,
VÀ SIÊU THẾ TỊNH QUANG TÂM


I. PÀLI VĂN.

- 22b) Nanasampayuttakãmãvacarakusalãni ceva pancamajjhànasankhãtam abhinnàkusalan ceti arahattamaggaphalavajjitasabbàrammanàni.

Nànasampayuttakàmàvacarakriyàni ceva kriyàbhinnàvotthapanan cetiz sabbathà pi sabbàrammanàni.

Àruppesu dutiyacatutthàni mahaggatàrammanàni. Sesàni mahaggatacittàni sabbàni pi pannattàrammanàni. Lokuttaracittàni nibbànàrammanànìti.

II. THÍCH VĂN.

- Pancamajjhànasankkàtam: Gọi là đệ ngũ thiền. Abhinnàkusalam: Thiện thắng trí.

III. VIỆT VĂN.

- 22b) Dục giới Tịnh quang thiện tâm tương ưng với trí và thiện thắng trí của đệ ngũ thiền khởi lên với cả đối tượng trừ A la hán đạo và quả. Dục giới tịnh quang duy tác tâm và duy tác thắng trí của vị A la hán với xác định tâm có thể khởi lên với tất cả đối tượng.

Vô sắc giới đệ nhị và đệ tứ thiền lấy vô biên làm đối tượng. Ðối tượng của các Ðại hành tâm khác đều là những khái niệm. Niết bàn là đối tượng của các siêu thế tâm.

IV. THÍCH NGHĨA.

- Ðối tượng của Dục giới Tịnh quang thiện tâm tương ưng với trí của bậc Bất lai có thể thuộc Dục giới, sắc giới, vô sắc giới hay một cảnh giới của Siêu thế giới tự mình đã chứng được, chớ không vượt trên cảnh giới. Ðối tượng của Dục giới Duy tác tịnh quang tâm tương ưng với trí của vị A la hán có thể ở trong cảnh giới nào cũng được. Trong một thắng trí thuộc đệ ngũ thiền, một vị A la hán có thể biết được mọi sự vật ở bất cứ cảnh giới nào, hoặc quá khứ, hiện tại, vị lai hay ở rất xa. Còn ý môn hướng tâm hay xác định tâm có thể khởi lên với những đối tượng thuộc mọi cảnh giới, vì tâm này làm công tác suy tư, và tư tưởng nào cũng phải đề cập đến.

Anantàkàsa (không vô biên) và Àkincanna (vô sở hữu) lấy vô hữu làm đối tượng, còn Ðại hành tâm khác chỉ lấy Khái niệm làm đối tượng. Chúng chỉ là khái niệm của tư tưởng.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN.


- 23) Panca vìsa parittamhi, cha cittàni mahaggate.
Ekavisati vohàre attha nibbàna-gocare.
Vìsànuttaramuttamhi, aggamagga-phalujjhite.
Panca, sabbattha chacceti sattadhà tattha sangaho.

II. THÍCH VĂN.

- Pancavìsa: 25 Parittamhi: Dục giới đối tượng. Vohàre: Khái niệm. Gocare: Ðối tượng. Vìsànuttaramuttamhi: 20 đối tượng siêu thế. Aggamaggaphala: A la hán đạo và quả. Ujjhite; Ngoại trừ.

III. VIỆT VĂN.

- 23) 25 tâm khởi lên với những đối tượng ở Dục giới. Sáu tâm lấy vô biên làm đối tượng, 21 tâm lấy khái niệm làm đối tượng. 8 tâm lấy Niết bàn làm đối tượng. 20 tâm lấy tất cả đối tượng trừ các đối tượng siêu thế. 5 tâm khởi lên với tất cả đối tượng trừ đối tượng siêu thế. 6 tâm khởi lên với tất cả đối tượng. Như vậy đối tượng các tâm được bàn đến dưới bảy mục.

IV. THÍCH VĂN.

- 25 tâm: Dục giới Dị thục 23 + ngũ môn hướng tâm 1 + Tiểu sanh tâm 1.

- 6 tâm: Thức vô biên xứ 3 + phi tưởng phi phi tưởng 3.

- 21 tâm: Sắc giới 15 + không vô biên xứ 3 + vô sở hữu xứ 3.

- 8 tâm: Ðạo tâm 4 + quả tâm 4.

- 20 tâm: Bất thiện 12 + Dục giới không tương ưng với trí, thiện 4 + Duy tác 4.

- 5 tâm: Dục giới thiện dị thục tương ư ng với trí 4 + Thiện thắng trí 1.

- 6 tâm: Dục giới Duy tác tương ưng với trí 4 + Duy tác thắng trí 1 + xác định tâm 1.

Ðối tượng của vô sắc giới đệ nhất và đệ tam thiền kiết sanh thức (patisandhi) cũng là một khái niệm quá khứ như ananto àkàso (hư không là vô biên) và natthi kinci (không có sở hữu gì). Hai khái niệm được xem như là Kammanimitta (nghiệp tướng) thâu lãnh ngang qua ý môn đối tượng của đệ nhị và đệ tứ thiền. Kiết sanh thức là một đối tượng quá khứ tức là Kammanimitta (nghiệp tướng) khởi lên ngang qua ý môn. Vô sắc giới, đệ nhị thiền lấy đệ nhứt thiền làm đối tượng và đệ tứ thiền lấy đệ tam thiền làm đối tượng.
 
GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT

Ủng hộ Diễn Đàn Phật Pháp không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Diễn Đàn Phật Pháp Online mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.

Mã QR Diễn Đàn Phật Pháp

Ngân hàng Vietcombank

DUONG THANH THAI

0541 000 1985 52

Nội dung:Tên tài khoản tại diễn đàn - Donate DDPP(Ví dụ: thaidt - Donate DDPP)

Chủ đề tương tự

Who read this thread (Total readers: 0)
    Bên trên