- Tham gia
- 4/6/15
- Bài viết
- 139
- Điểm tương tác
- 34
- Điểm
- 28
Chương 3 . PAKINNAKA: LINH TINH
PHÂN LOẠI THEO TRÚ CĂN
I. PÀLI VĂN.
- 24) Vatthu-sangahe vatthùni nàma, cakkhusota-ghàna-jivhà-kàya-hadayavatthu càti chabbidhàni bhavanti. Tàni kàma-loke sabbàni pi labbhanti. Rùpa-loke pana ghànàdittayam natthi. Arùpa-loke pana sabbàni pi na samvijjanti.
II. THÍCH VĂN.
- Vatthu: Trú căn. Hadayavatthu: Ðoàn tâm. Samvijjanti: Có.
III. VIỆT VĂN.
- 24) Về trú căn có sáu tất cả: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và đoàn tâm. Tại Dục giới, toàn thể trú căn đều có mặt. Tại sắc giới, không có ba trú căn (mũi, lưỡi và da). Ở vô sắc giới, không có trú căn nào cả.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Vatthu: từ ngữ căn Vas, nghĩa là ở, trú ngụ. Ðấy có nghĩa là trú sở của các căn.
TRÚ CĂN CỦA CÁC TÂM
I. PÀLI VĂN.
- 25 a) Tattha panca - vinnàna - dhàtuyo yathàkkamam ekantena panca pasàda-vatthùni nissàyeva pavaitanti.
b) Panca-dvàràvajjana-sampaticchanasankhàtà pana manodhàtù ca hadayam nissità yeva pavattanti.
c) Avasesà pana mano-vinnana-dhàtu-sankhàtà ca santìrana-mahàvipàka- patighavaya - pathamamagga - hasanarùpàvacara - vasena hadayam nissàyeva pavattanti.
d) Avasevà kusalàkusala-krìyànuttara-vasena pana nissàya và anissàya và.
e) Àruppa-vipàka-vasena hadayam anissàyevà ti.
II. THÍCH VĂN.
- Yathàkkamam. Tùy theo trường hợp. Ekantena: Bởi mỗi môn. Pasàda: Tịnh sắc căn. Nissàya: Tùy theo, y theo. Pavattanti: Hiện khởi diễn tiến. Avasesà: Còn lại.
III. VIỆT VĂN.
- 25 a) Ở đây 5 thức khởi lên, mỗi thức y cứ trên tịnh sắc trú căn của mình.
b) Còn ý giới tức là ngũ môn hướng tâm và tiếp thọ tâm khởi lên, y cứ trên đoàn tâm.
c) Các tâm còn lại thuộc ý thức tức là Suy đạc tâm, Ðại Dị thục tâm, hai Hận tâm, Dự lưu đạo tâm, Tiếu sanh tâm, và Sắc giới tâm khởi lên, cũng ý cứ trên đoàn tâm.
d) Các tâm còn lại như Thiện, Bất thiện, Duy tác và Siêu thế tâm khởi lên vừa y cứ trên đoàn tâm, vừa không y cứ trên đoàn tâm.
e) Các Vô sắc dị thục tâm khởi lên không y cứ đoàn tâm.
VI. THÍCH NGHĨA.
- Theo các nhà sớ giải, Hadayavatthu (đoàn tâm) là trú căn của tâm thức. Theo truyền thuyết, trong trái tim có một số máu, và ý cứ trên những máu ấy là trú căn của tâm thức. Ðó là quan điểm về trái tim đương thời. Có lẽ đức Phật không bác bỏ cũng như không công nhận lý thuyết này. Trong quyển Dhammasangani, danh từ Hadayavatthu bị bỏ quên. Trong tập Patthàna đáng lẽ dùng chữ Hadaya là trú căn của tâm thức, tập này dùng chữ yam rùpamnissàya (y cứ trên sắc pháp này). Ở đây có ba danh từ đặc biệt được dùng đến. Panca vinnànadhàtu chỉ cho 5 thức. Manodhàtu chỉ cho ngũ môn hướng tâm và hai tiếp thọ tâm. Manovinnànadhàtu chỉ cho tất cả tâm còn lại.
3 Suy đạc tâm với 8 Ðại Dị thục tâm không khởi ở vô sắc giới vì không có căn môn và công tác nào ở cảnh giới ấy. Vì Sân đã được trừ diệt nên hai hận tâm không khởi ở sắc giới và vô sắc giới.
Muốn chứng Dự Lưu Ðạo Tâm, cần phải nghe tiếng của người khác (paratoghosappaccaya), nên phân loại Dự lưu tâm trong các tâm y cứ nơi đoàn tâm. Tiểu sanh tâm không thể khởi nếu không có một thân thể. Ðức Phật và các Ðộc giác Phật có tâm này không thể sanh ra ngoài loài người.
TOÁT YẾU
I. PÀLI VĂN.
- 26) Cha-vatthum nisstà kàme satta rùpe catubbidhà.
Tivatthum nissitàrùpe dhàtvekànissità matà.
Tecattàlìsa nissàya dvecattàlìsa jàyare.
Nissàya ca anissàya pàkàruppà anissità.
II. THÍCH VĂN.
- Dhàtveka: Một ý giới. Matà: Cần phải hiểu. Tecattàlìsa: 43. Jàyare: Sinh ra. Pàkàruppà: Vô sắc giới dị thục tâm.
III. VIỆT VĂN.
- 26) Ở giới, 7 thức khởi lên, y cứ trên 6 trú căn. Ở sắc giới 4 tâm khởi lên, y cứ trên ba trú căn tức là mắt, tai và đoàn tâm. Ở vô sắc giới, sự nhận thức tự mình không y cứ vào chỗ nào cả. 43 tâm khởi lên y cứ vào sáu trú căn. 42 tâm khởi lên y cứ vào 6 trú căn và cũng không y cứ vào chỗ nào cả. 4 Vô sắc giới Dị thục tâm khởi lên không y cứ vào trú căn nào cả.
IV. THÍCH NGHĨA.
- 7 thức tâm tức là Manodhàtu (ý giới), Manovinnànadhàtu (ý thức giới) và vinnàna (thức như nhãn thức v.v...). 4 tâm là nhãn thức giới + nhĩ thức giới + ý giới + ý thức giới.
43 tâm sau này khởi lên, y cứ trên 6 trú căn:
Tổng cộng: 42
Ghi chú: Có thể tham chiếu thêm với:
1) Vi Diệu Pháp Toát Yếu, bản dịch Việt ngữ của Phạm Kim Khánh (với đầy đủ các ký tự Pàli).
2) A Manual of Abhidhamma, bản dịch Anh ngữ và chú thích của Hòa Thượng Narada.
-ooOoo-
PHÂN LOẠI THEO TRÚ CĂN
I. PÀLI VĂN.
- 24) Vatthu-sangahe vatthùni nàma, cakkhusota-ghàna-jivhà-kàya-hadayavatthu càti chabbidhàni bhavanti. Tàni kàma-loke sabbàni pi labbhanti. Rùpa-loke pana ghànàdittayam natthi. Arùpa-loke pana sabbàni pi na samvijjanti.
II. THÍCH VĂN.
- Vatthu: Trú căn. Hadayavatthu: Ðoàn tâm. Samvijjanti: Có.
III. VIỆT VĂN.
- 24) Về trú căn có sáu tất cả: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và đoàn tâm. Tại Dục giới, toàn thể trú căn đều có mặt. Tại sắc giới, không có ba trú căn (mũi, lưỡi và da). Ở vô sắc giới, không có trú căn nào cả.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Vatthu: từ ngữ căn Vas, nghĩa là ở, trú ngụ. Ðấy có nghĩa là trú sở của các căn.
TRÚ CĂN CỦA CÁC TÂM
I. PÀLI VĂN.
- 25 a) Tattha panca - vinnàna - dhàtuyo yathàkkamam ekantena panca pasàda-vatthùni nissàyeva pavaitanti.
b) Panca-dvàràvajjana-sampaticchanasankhàtà pana manodhàtù ca hadayam nissità yeva pavattanti.
c) Avasesà pana mano-vinnana-dhàtu-sankhàtà ca santìrana-mahàvipàka- patighavaya - pathamamagga - hasanarùpàvacara - vasena hadayam nissàyeva pavattanti.
d) Avasevà kusalàkusala-krìyànuttara-vasena pana nissàya và anissàya và.
e) Àruppa-vipàka-vasena hadayam anissàyevà ti.
II. THÍCH VĂN.
- Yathàkkamam. Tùy theo trường hợp. Ekantena: Bởi mỗi môn. Pasàda: Tịnh sắc căn. Nissàya: Tùy theo, y theo. Pavattanti: Hiện khởi diễn tiến. Avasesà: Còn lại.
III. VIỆT VĂN.
- 25 a) Ở đây 5 thức khởi lên, mỗi thức y cứ trên tịnh sắc trú căn của mình.
b) Còn ý giới tức là ngũ môn hướng tâm và tiếp thọ tâm khởi lên, y cứ trên đoàn tâm.
c) Các tâm còn lại thuộc ý thức tức là Suy đạc tâm, Ðại Dị thục tâm, hai Hận tâm, Dự lưu đạo tâm, Tiếu sanh tâm, và Sắc giới tâm khởi lên, cũng ý cứ trên đoàn tâm.
d) Các tâm còn lại như Thiện, Bất thiện, Duy tác và Siêu thế tâm khởi lên vừa y cứ trên đoàn tâm, vừa không y cứ trên đoàn tâm.
e) Các Vô sắc dị thục tâm khởi lên không y cứ đoàn tâm.
VI. THÍCH NGHĨA.
- Theo các nhà sớ giải, Hadayavatthu (đoàn tâm) là trú căn của tâm thức. Theo truyền thuyết, trong trái tim có một số máu, và ý cứ trên những máu ấy là trú căn của tâm thức. Ðó là quan điểm về trái tim đương thời. Có lẽ đức Phật không bác bỏ cũng như không công nhận lý thuyết này. Trong quyển Dhammasangani, danh từ Hadayavatthu bị bỏ quên. Trong tập Patthàna đáng lẽ dùng chữ Hadaya là trú căn của tâm thức, tập này dùng chữ yam rùpamnissàya (y cứ trên sắc pháp này). Ở đây có ba danh từ đặc biệt được dùng đến. Panca vinnànadhàtu chỉ cho 5 thức. Manodhàtu chỉ cho ngũ môn hướng tâm và hai tiếp thọ tâm. Manovinnànadhàtu chỉ cho tất cả tâm còn lại.
3 Suy đạc tâm với 8 Ðại Dị thục tâm không khởi ở vô sắc giới vì không có căn môn và công tác nào ở cảnh giới ấy. Vì Sân đã được trừ diệt nên hai hận tâm không khởi ở sắc giới và vô sắc giới.
Muốn chứng Dự Lưu Ðạo Tâm, cần phải nghe tiếng của người khác (paratoghosappaccaya), nên phân loại Dự lưu tâm trong các tâm y cứ nơi đoàn tâm. Tiểu sanh tâm không thể khởi nếu không có một thân thể. Ðức Phật và các Ðộc giác Phật có tâm này không thể sanh ra ngoài loài người.
TOÁT YẾU
I. PÀLI VĂN.
- 26) Cha-vatthum nisstà kàme satta rùpe catubbidhà.
Tivatthum nissitàrùpe dhàtvekànissità matà.
Tecattàlìsa nissàya dvecattàlìsa jàyare.
Nissàya ca anissàya pàkàruppà anissità.
II. THÍCH VĂN.
- Dhàtveka: Một ý giới. Matà: Cần phải hiểu. Tecattàlìsa: 43. Jàyare: Sinh ra. Pàkàruppà: Vô sắc giới dị thục tâm.
III. VIỆT VĂN.
- 26) Ở giới, 7 thức khởi lên, y cứ trên 6 trú căn. Ở sắc giới 4 tâm khởi lên, y cứ trên ba trú căn tức là mắt, tai và đoàn tâm. Ở vô sắc giới, sự nhận thức tự mình không y cứ vào chỗ nào cả. 43 tâm khởi lên y cứ vào sáu trú căn. 42 tâm khởi lên y cứ vào 6 trú căn và cũng không y cứ vào chỗ nào cả. 4 Vô sắc giới Dị thục tâm khởi lên không y cứ vào trú căn nào cả.
IV. THÍCH NGHĨA.
- 7 thức tâm tức là Manodhàtu (ý giới), Manovinnànadhàtu (ý thức giới) và vinnàna (thức như nhãn thức v.v...). 4 tâm là nhãn thức giới + nhĩ thức giới + ý giới + ý thức giới.
43 tâm sau này khởi lên, y cứ trên 6 trú căn:
Tổng cộng: 42
Ghi chú: Có thể tham chiếu thêm với:
1) Vi Diệu Pháp Toát Yếu, bản dịch Việt ngữ của Phạm Kim Khánh (với đầy đủ các ký tự Pàli).
2) A Manual of Abhidhamma, bản dịch Anh ngữ và chú thích của Hòa Thượng Narada.
-ooOoo-